Cho 10 mL dung dịch HCl có pH = 3. Hãy đề nghị cách pha dung dịch có pH = 4 từ dung dịch trên

3.6 K

Với giải Bài 2.16 trang 13 SBT Hóa Học lớp 11 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 2: Cân bằng trong dung dịch nước giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa Học 11 . Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Hóa học 11 Bài 2: Cân bằng trong dung dịch nước

Bài 2.16 trang 13 SBT Hóa học 11: Cho 10 mL dung dịch HCl có pH = 3. Hãy đề nghị cách pha dung dịch có pH = 4 từ dung dịch trên.

Lời giải:

Gọi a (L) là thể tích nước cần pha.

Ta có: 

pH=3log[H+]=3[H+]=103(M)nH+=103×0,01=105(mol)

Với pH=4log[H+]=4[H+]=104(M)

Mặt khác:

[H+]=nH+Vdd104=1050,01+aa=0,09(L)

Cách pha: Đong 90 mL nước cất rồi cho vào bình đựng 10 mL dung dịch HCl có pH = 3, dùng đũa thủy tinh khuấy đều dung dịch. Ta thu được 100 mL dung dịch HCl có pH = 4.

Lý thuyết pH của dung dịch. Chuẩn độ acid – base

I. pH của dung dịch, chất chỉ thị

1. pH của dung dịch

pH = -lg[H+] hoặc [H+] = 10-pH

 

với [H+] là nồng độ mol của ion H+.

- Môi trường acid có pH < 7.

- Môi trường base có pH > 7.

- Môi trường trung tính có pH = 7.

2. Ý nghĩa của pH trong thực tiễn

pH có ý nghĩa trong tự nhiên, trong sản xuất và trong cơ thể sống xảy ra trong dung dịch nước với sự có mặt của các acid – base.

3. Xác định pH bằng chất chỉ thị

  (ảnh 1)

II. Chuẩn độ dung dịch acid và base

Nguyên tắc: Chuẩn độ là phương pháp xác định nồng độ của một chất bằng một dung dịch chuẩn đã biết nồng độ.

Sơ đồ tư duy pH của dung dịch. Chuẩn độ acid – base

 

Đánh giá

0

0 đánh giá