Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Tóm tắt lý thuyết và bài tập trắc nghiệm về mặt cầu - mặt nón - mặt trụ, tài liệu bao gồm 42 trang gồm có lý thuyết, các câu trắc nghiệm và có đáp án chi tiết. Tài liệu được tổng hợp từ các tài liệu ôn thi hay nhất giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kỳ thi sắp hới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây
Tóm tắt lý thuyết và bài tập trắc nghiệm về mặt cầu - mặt nón - mặt trụ có đáp án
CHỦ ĐỀ 2. MẶT CẦU – MẶT NÓN – MẶT TRỤ
A.KIẾN THỨC CƠ BẢN
B. KỸ NĂNG CƠ BẢN
C. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
CHỦ ĐỀ 2. MẶT CẦU – MẶT NÓN – MẶT TRỤ
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN
I. MẶT NÓN
1/ Mặt nón tròn xoay
Trong mặt phẳng (P), cho 2 đường thẳng d , \(\Delta \) cắt nhau tại O và chúng tạo thành góc \(\beta \)với \({0^0} < \beta < {90^0}\). Khi quay mp (P) xung quanh trục \(\Delta \) với góc \(\beta \)không thay đổi được gọi làmặt nón tròn xoay đỉnh O (hình 1). ²
- Người ta thường gọi tắt mặt nón tròn xoay là mặt nón.
- Đường thẳng \(\Delta \) gọi là trục, đường thẳng d được gọi là đường sinh và góc \(2\beta \) gọi là góc ở đỉnh.
2/ Hình nón tròn xoay
Cho \(\Delta \)OIM vuông tại I quay quanh cạnh góc vuông OI thì đường gấp khúc OIM tạo thành một hình, gọi là hình nón tròn xoay (gọi tắt là hình nón) (hình 2).
- Đường thẳng OI gọi là trục, O là đỉnh, OI gọi là đường cao và OM gọi là đường sinh của hình nón.
- Hình tròn tâm I , bán kính r = IM là đáy của hình nón.
3/ Công thức diện tích và thể tích của hình nón
Cho hình nón cóc hiều cao là h , bán kính đáy r và đường sinh là l thì có:
- Diện tích xung quanh: \({S_{xq}} = \pi .r.l\)
- Diện tích đáy (hình tròn): \({S_\sigma } = \pi .r\)
=> Diện tích toàn phần hình nón \({S_{tp}} = {S_{xq}} + {S_\sigma }\)
- Thể tích khối nón: Vnón = \(\frac{1}{3}{S_\sigma }.h = \frac{1}{3}\pi .{r^2}.h\)
4/ Tính chất:
-TH1: Nếu cắt mặt nón tròn xoay bởi mp (P) đi qua đỉnh thì có các trường hợp sau xảy ra:
+ Nếu mp (P) cắt mặt nón theo 2 đường sinh ⇒ Thiết diện là tam giác cân.
+ Nếu mp (P) tiếp xúc với mặt nón theo một đường sinh. Trong trường hợp này, người ta gọi đó là mặt phẳng tiếp diện của mặt nón.
- TH2: Nếu cắt mặt nón tròn xoay bởi mp (Q) không đi qua đỉnh thì có các trường hợp sau xảy ra:
+ Nếu mp (Q) vuông góc với trục hình nón ⇒ giao tuyến là một đường tròn.
+ Nếu mp (Q) song song với 2 đường sinh hình nón ⇒ giao tuyến là 2 nhánh của 1 hypebol.
+ Nếu mp (Q) song song với 1 đường sinh hình nón ⇒ giao tuyến là1 đường parabol.
II. MẶT TRỤ
1/ Mặt trụtròn xoay
Trong mp (P) cho hai đường thẳng \(\Delta \) và l song song nhau, cách nhau một khoảng r . Khi quay mp (P) quanh trục cố định \(\Delta \) thì đường thẳng l sinh ra một mặt tròn xoay được gọi là mặt trụ tròn xoay hay gọi tắt là mặt trụ.
- Đường thẳng \(\Delta \) được gọi là trụ C.
- Đường thẳng l được gọi là đường sinh.
- Khoảng cách r được gọi là bán kính của mặt trụ.
2/ Hình trụ tròn xoay
Khi quay hình chữ nhật ABCD xung quanh đường thẳng chứa một cạnh, chẳng hạn cạnh AB thì đường gấp khúc ABCD tạo thành một hình, hình đó được gọi là hình trụ tròn xoay hay gọi tắt là hình trụ.
- Đường thẳng AB được gọi là trụ C.
- Đoạn thẳngCD được gọi là đường sinh.
- Độ dài đoạn thẳng AB = CD = h được gọi là chiều cao của hình trụ.
- Hình tròn tâm A , bán kính r = AD và hình tròn tâm B , bán kính r = BC được gọi là 2 đáy của hình trụ.
- Khối trụ tròn xoay, gọi tắt là khối trụ, là phần không gian giới hạn bởi hình trụ tròn xoay kể cả hình trụ.
3/ Công thức tính diện tích và thể tích của hình trụ
Cho hình trụ có chiều cao là h và bán kính đáy bằng r , khi đó:
- Diện tích xung quanh của hình trụ: \({S_{xq}} = 2\pi rh\)
- Diện tích toàn phần của hình trụ: \({S_{tp}} = {S_{xq}} + 2.\)Sđáy\( = 2\pi rh + 2\pi {r^2}\)
- Thể tích khối trụ: \(V = B.h = \pi {r^2}h\)
4/ Tính chất:
- Nếu cắt mặt trụ tròn xoay (có bán - kính là r ) bởi một mp (\(\alpha \) ) vuông góc với trục \(\Delta \)thì ta được đường tròn có tâm trên \(\Delta \) và có bán kính bằng r với r cũng chính là bán kính của mặt trụ đó.
- Nếu cắt mặt trụ tròn xoay (có bán kính là r ) bởi một mp (\(\alpha \)) không vuông góc với trục \(\Delta \) nhưng cắt tất cả các đường sinh, ta được giao tuyến là một đường elíp có trụ nhỏ bằng 2r và trục lớn bằng \(\frac{{2r}}{{\sin \varphi }}\), trong đó \(\varphi \) là góc giữa trục \(\Delta \) và mp (\(\alpha \)) với \({0^0} < \varphi < {90^0}\)
- Cho mp (\(\alpha \)) song song với trục \(\Delta \) của mặt trụ tròn xoay và cách \(\Delta \) một khoảng d . + Nếu d < r thì mp (\(\alpha \)) cắt mặt trụ theo hai đường sinh ⇒ thiết diện là hình chữnhật. + Nếu d = r thì mp (\(\alpha \)) tiếp xúc với mặt trụ theo một đường sinh.
+ Nếu d > r thì mp (\(\alpha \)) không cắt mặt trụ.
III. MẶT CẦU
1/ Định nghĩa
Tập hợp các điểm M trong không gian cách điểm O cố định một khoảng R gọi là mặt cầu tâm O , bán kính R , kí hiệu là: S (O; R). Khi đó \(S\left( {O;R} \right) = \left\{ {M\left| {OM = R} \right.} \right\}\)
2/Vị trí tương đối của một điểm đối với mặt cầu
Cho mặt cầu S (O; R) và một điểm A bất kì, khi đó:
- Nếu OA = R \( \Leftrightarrow A \in S\left( {O;R} \right)\) Khi đó OA gọi là bán kính mặt cầu. Nếu OA và OB là hai bán kính sao cho \(\overrightarrow {OA} = - \overrightarrow {OB} \)thì đoạn thẳng AB gọi là một đường kính của mặt cầu.
- Nếu OA < R ⇔A nằm trong mặt cầu.
- Nếu OA > R ⇔A nằm ngoài mặt cầu.
⇒ Khối cầu S(O;R) là tập hợp tất cả các điểm M sao cho OM \( \le \) R .
3/ Vị trí tương đối của mặt phẳng và mặt cầu
Cho mặt cầu S(O;R) và một mp (P) . Gọi d là khoảng cách từ tâm O của mặt cầu đến mp (P) và H là hình chiếu của O trên mp (P) => d = OH.
- Nếu d < R ó mp (P) cắt mặt cầu S(O;R) theo giao tuyến là đường tròn nằm trên mp (P) có tâm là H và bán kính \(r = HM = \sqrt {{R^2} - {d^2}} = \sqrt {{R^2} - O{H^2}} \) (hình a).
- Nếu d > R ó mp (P) không cắt mặt cầu S(O;R) (hình b).
- Nếu d = R ó mp (P) có một điểm chung duy nhất. Ta nói mặt cầu S(O;R) tiếp xúc mp (P) . Do đó, điều kiện cần và đủ để mp (P) tiếp xúc với mặt cầu S(O;R) là d(O,(P)) = R (hình c).
4/ Vị trí tương đối của đường thẳng và mặt cầu
Cho mặt cầu S(O;R) và một đường thẳng \(\Delta \). Gọi H là hình chiếu của O trên đường thẳng \(\Delta \)và d = OH là khoảng cách từ tâmO của mặt cầu đến đường thẳng \(\Delta \).Khi đó: - Nếu d > R ó\(\Delta \)không cắt mặt cầu S(O;R)
- Nếu d < R ó\(\Delta \)cắt mặt cầu S(O;R) tại hai điểm phân biệt.
-Nếu d > R ó\(\Delta \)và mặt cầu tiếp xúc nhau (tại một điểm duy nhất). Do đó: điều kiện cần và đủ để đường thẳng \(\Delta \) tiếp xúc với mặt cầu là d = d(O, \(\Delta \)) .
Định lí: Nếu điểm A nằm ngoài mặt cầu S(O;R) thì:
-Qua A có vô số tiếp tuyến với mặt cầu S(O;R)
- Độ dài đoạn thẳng nối A với các tiếp điểm đều bằng nhau.
- Tập hợp các điểm này là một đường tròn nằm trên mặt cầu S(O;R)).
5/ Diện tích và thể tích mặt cầu
- Diện tích mặt cầu: \({S_C} = 4\pi {R^2}\)
- Thểtích mặt cầu: \({V_C} = \frac{4}{3}\pi {R^3}\)
B. KỸ NĂNG CƠ BẢN
I. Mặt cầu ngoại tiếp khối đa diện
1/ Các khái niệm cơ bản
- Trục của đa giác đáy: là đường thẳng đi qua tâm đường tròn ngoại tiếp của đa giác đáy và vuông góc với mặt phẳng chứa đa giác đáy.
=> Bất k ìmột điểm nào nằm trên trục của đa giác thì cách đều các đỉnh của đa giác đó.
- Đường trung trực của đoạn thẳng: là đường thẳng đi qua trung điểm của đoạn thẳng và vuông góc với đoạn thẳng đó.
=> Bất kìmột điểm nào nằm trên đường trung trực thì cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng.
- Mặt trung trực của đoạn thẳng: là mặt phẳng đi qua trung điểm của đoạn thẳng và vuông góc với đoạn thẳng đó.
=> Bất kì một điểm nào nằm trên mặt trung trực thì cách đều hai đầu mút của đoạn thẳng.
2/ Tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp
- Tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp: là điểm cách đều các đỉnh của hình chóp. Hay nói cách khác, nó chính là giao điểm I của trục đường tròn ngoại tiếp mặt phẳng đáy và mặt phẳng trung trực của một cạnh bên hình chóp.
- Bán kính: là khoảng cách từ I đến các đỉnh của hình chóp.
3/ Cách xác định tâm và bán kính mặt cầu của một số hình đa diện cơ bản
a/ Hình hộp chữ nhật, hình lập phương.
- Tâm: trùng với tâm đối xứng của hình hộp chữ nhật (hình lập phương).
=>Tâm là I , là trung điểm của AC’ .
- Bán kính: bằng nửa độ dài đường chéo hình hộp chữ nhật (hình lập phương).
=> Bán kính: \(R = \frac{{AC'}}{2}\)
b/ Hình lăng trụ đứng có đáy nội tiếp đường tròn.
Xét hình lăng trụ đứng A1A2A3…An. A’1A’2A’3…A’n , trong đó có 2 đáy A1A2A3…An và A’1A’2A’3…A’n nội tiếp đường tròn (O) và (O’). Lúc đó, mặt cầu nội tiếp hình lăng trụ đứng có:
- Tâm: I với I là trung điểm của OO’ .
- Bán kính: R = IA1 = IA2 = … = IAn .
c/ Hình chóp có các đỉnh nhìn đoạn thẳng nối 2 đỉnh còn lại dưới 1 góc vuông.
- Hình chóp S.ABC có\(\widehat {SAC} = \widehat {SBC} = {90^0}\).
+ Tâm: I là trung điểm của SC .
+ Bán kính:\(R = \frac{{SC}}{2} = IA = IB = IC\).
Hình chóp S.ABCD
\(\widehat {SAC} = \widehat {SBC} = \widehat {SDC} = {90^0}\)
+ Tâm: I là trung điểm của SC .
+ Bán kính: \(R = \frac{{SC}}{2} = IA = IB = IC = ID\)
d/ Hình chóp đều.
Cho hình chóp đều S.ABC . ...
- Gọi O làtâm của đáy => SO là trục của đáy.
- Trong mặt phẳng xác định bởi SO và một cạnh bên, chẳng hạn như mp (SAO) , ta vẽ đường trung trực của cạnh SA là \(\Delta \) cắt SA tại M và cắt SO tại I => I là tâm của mặt cầu.
- Bán kính:
Ta có: \(\Delta SMI \sim \Delta SOA \Rightarrow \frac{{SM}}{{SO}} = \frac{{SI}}{{SA}}\)=> Bán kính là:
\(R = {\rm{IS}} = \frac{{SM.SA}}{{SO}} = \frac{{S{A^2}}}{{2SO}} = IA = IB = IC = ...\)
e/ Hình chóp có cạnh bên vuông góc với mặt phẳng đáy.
Cho hình chóp S.ABC... có cạnh bên SA \( \bot \) đáy ( ABC...) và đáy ABC... nội tiếp được trong đường tròn tâm O . Tâm và bán kính mặt cầu ngoại tiếp hình chóp S.ABC ... được xác định như sau:
- Từ tâm O ngoại tiếp của đường tròn đáy, ta vẽđường thẳng d vuông góc với mp (ABC ...) tại O .
- Trong mp (d , SA) , ta dựng đường trung trực \(\Delta \) của cạnh SA, cắt SA tại M , cắt d tại I .
=> I là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp và bán kính R = IA = IB = IC = IS
- Tìm bán kính:
Ta có: MIOB là hình chữ nhật.
Xét \(\Delta \)MAI vuông tại M có:
\(R = AI = \sqrt {M{I^2} + M{A^2}} = \sqrt {A{O^2} + {{\left( {\frac{{SA}}{2}} \right)}^2}} \)
f/ Hình chóp khác.
- Dựng trục \(\Delta \) của đáy.
- Dựng mặt phẳng trung trực (\(\alpha \)) của một cạnh bên bất kì.
- \(\left( \alpha \right) \cap \Delta = I\) => I là tâm mặt cầu ngoại tiếp hình chóp.
- Bán kính: khoảng cách từ I đến các đỉnh của hình chóp.
g/ Đường tròn ngoại tiếp một số đa giác thường gặp.
Khi xác định tâm mặt cầu, ta cần xác định trục của mặt phẳng đáy, đó chính là đường thẳng vuông góc với mặt phẳng đáy tại tâm O của đường tròn ngoại tiếp đáy. Do đó, việc xác định tâm ngoại O là yếu tố rất quan trọng của bài toán.