Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Lý thuyết môn Lịch sử 12: bài 22: Nhân dân hai miền chiến đấu chống đế quốc Mĩ, nhân dân miền Bắc vừa chiến đấu vừa sản xuất (1965-1973) mới nhất, tài liệu bao gồm 15 trang, tóm tắt toàn bộ kiến thức lý thuyết cần nhớ trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Lịch sử sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Bài giảng Lịch sử 12 Bài 22: Nhân dân hai miền trực tiếp chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược
LỊCH SỬ LỚP 12
BÀI 22. NHÂN DÂN HAI MIỀN TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤUCHỐNG ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC. NHÂN DÂN MIỀN BẮC
I. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “CHIẾN TRANH CỤC BỘ” CỦA
ĐẾ QUÔC MỸ Ở MIỀN NAM (1965 - 1968)
1. Chiến lược “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam
a. Âm mưu
Chiến lược “chiến tranh đặc biệt” bị phá sản, Mỹ phải chuyển sang chiến
lược “chiến tranh cục bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại ra
miền Bắc.
Đây là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới, được tiến hành
bằng quân Mỹ, đồng minh và quân đội Sài Gòn với phương tiện chiến tranh
hiện đại. Quân số lúc cao nhất (1969) lên đến 1,5 triệu tên (Mỹ hơn 0,5
triệu)
b. Thủ đoạn
Mỹ nhanh chóng tạo ra ưu thế về binh lực và hỏa lực có thể áp đảo quân chủ
lực ta bằng chiến lược: “tìm diệt”, giành thế chủ động trên chiến trường, đẩy
ta về phòng ngự, buộc ta phải phân tán nhỏ…làm cho chiến tranh tàn lụi
dần.
Với ưu thế về quân sự, Mỹ cho mở cuộc hành quân “tìm, diệt” vào Vạn
Tường và 2 cuộc phản công 2 mùa khô 1965 - 1966 và 1966 - 1967 nhằm
“tìm diệt” và “bình định” vào vùng căn cứ kháng chiến. (vùng “đất thánh
Việt Cộng) hòng tiêu diệt cơ quan đầu não và lực lượng kháng chiến của ta.
2. Chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ”của Mỹ
Quân dân ta chiến đấu chống “chiến tranh cục bộ” bằng sức mạnh cả dân tộc, của
tiền tuyến và hậu phương với ý chí quyết chiến quyết thắng giặc Mỹ xâm lược.
a. Quân sự
* Trận Vạn Tường (Quãng Ngãi)
18/08/1965: Mỹ huy động 9000 quân tấn công Vạn Tường.
Kết quả: Sau 1 ngày chiến đấu, ta loại khỏi vòng chiến 900 địch, nhiều xe
tăng, nhiều máy bay…..
Ý nghĩa: Vạn Tường được coi là “Ấp Bắc” đối với Mỹ, mở đầu cho cao trào
“tìm Mỹ đánh, tìm ngụy diệt” trên khắp miền Nam.
Lược đồ trận Vạn Tường
* Cuộc tấn công 2 mùa khô 1965 - 1966:
Mỹ huy động 72 vạn quân (22 vạn Mỹ và đồng minh), mở 450 cuộc hành
quân, trong đó có 5cuộc hành quân “tìm diệt” lớn, nhắm vào hai hướng
chiến lược chính: Liên khu V và Đông Nam Bộ với mục tiêu đánh bại quân
chủ lực giải phóng
Ta tấn công khắp nơi, giành nhiều thắng lợi, loại khỏi vòng chiến 104.000
địch (có 45.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi 1430 máy bay.
1966 - 1967
Mỹ huy động 98 vạn quân (44 vạn Mỹ và đồng minh), mở 895 cuộc hành
quân, có 3 cuộc hành quân “bình định” và “tìm diệt” lớn, lớn nhất là
Gian-xơn Xi-ti đánh vào căn cứ Dương Minh Châu (Bắc Tây Ninh) nhằm
tiêu diệt quân chủ lực và cơ quan đầu não của ta.
Ta tấn công khắp nơi, đập tan cuộc hành quân “tìm diệt” và “bình định” của
Mỹ, loại khỏi vòng chiến 151.000 địch (73.500 Mỹ và đồng minh), bắn rơi
1231 máy bay.
b. Chính trị
Từ thành thị đến nông thôn, nhân dân nổi dậy đấu tranh trừng trị ác ôn, phá
Ấp chiến lược, đòi Mỹ rút về nước, đòi tự do dân chủ.
Uy tín Mặt trận Dân tộc GPMN Việt Nam lên cao. Cương lĩnh của mặt trận
được 41 nước, 12 tổ chức quốc tế và 5 tổ chức khu vực ủng hộ.
3. Cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968
a. Hoàn cảnh lịch sử
Mùa xuân 1968, trên cơ sở nhận định và so sánh lực lượng đã thay đổi có lợi
cho ta
Lợi dụng mâu thuẫn trong bầu cử Tổng thống Mỹ.
Mục tiêu
Tiêu diệt bộ phận quan trọng quân Mỹ và đồng minh.
Đánh đòn mạnh vào chính quyền Sai gòn, buộc Mỹ phải tiến hành đàm phán
rút quân.
b. Diễn biến: 3 đợt
* Đợt 1: Từ 30/1/1968 đến 25/02/1968
Ta đồng loạt tấn công và nổi dậy ở hầu hết các tỉnh, đô thị, quận lỵ.
Tại Sài Gòn, ta tấn công các vị trí đầu não của địch (Dinh Độc lập, Toà đại
sứ Mỹ, Bộ tổng tham mưu Ngụy, Tổng nha cảnh sát Sài Gòn, sân bay Tân
Sơn Nhất, Đài phát thanh…).
Ta loại khỏi vòng chiến 147.000 địch (43.000 Mỹ), phá hủy khối lượng lớn
vật chất và các phương tiện chiến tranh của địch.
Liên minh các lực lượng dân tộc, dân chủ và hòa bình được thành lập.
* Đợt 2 (tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9)
Đây là một đòn bất ngờ làm cho địch choáng váng, nhưng do lực lượng của địch
còn mạnh, nên chúng đã nhanh chóng tổ chức phản công giành lại những mục tiêu
bị ta chiếm và đồng thời cũng đã làm cho ta bị tổn thất khá nặng nề, trong đợt 2
(tháng 5, 6) và đợt 3 (tháng 8, 9):
* Hạn chế: Do ta “chủ quan trong đánh giá tình hình, đề ra yêu cầu chưa sát với
thực tế…, không kịp thời kiểm điểm rút kinh nghiệm để đánh giá tình hình và có
chủ trương chuyển hướng kịp thời, chậm thấy những cố gắng mới của địch và khó
khăn lúc đó của ta”
c. Ý nghĩa
Làm lung lay ý chí xâm lược của Mỹ.
Buộc Mỹ phải tuyên bố “phi Mỹ hoá” chiến tranh (tức thừa nhận thất bại
chiến tranh cục bộ) và chấm dứt chiến tranh phá hoại miền Bắc, chấp nhận
đến bàn hội nghị Paris đàm phán về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam
II. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI
LẦN THỨ NHẤT CỦA MỸ, VỪA SẢN XUẤT (1965 - 1968).
1. Mỹ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc
Ngày 5/8/1964, Mỹ dựng lên "sự kiện vịnh Bắc Bộ" cho máy bay ném bom,
bắn phá một số nơi ở miền Bắc (cửa sông Gianh, Vinh - Bến Thủy)...
Ngày 7/2/1965, Mỹ ném bom thị xã Đồng Hới, đảo Cồn Cỏ... chính thức gây
ra cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân đối với miền Bắc.
* Âm mưu
Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền
Bắc.
Ngăn chặn chi viện từ bên ngoìa vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền
Nam.
Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt
Nam.
2. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất vừa làm
nghĩa vụ hậu phương
a. Miền Bắc chiến đấu chống chiến tranh phá hoại
Chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, quân sự hóa toàn dân, đắp công sự,
đào hầm, sơ tán... để tránh thiệt hại về người và của, tiếp tục chiến đấu và
sản xuất. Hễ địch đến là đánh, ai không trực tiếp chiến đấu thì phục vụ sản
xuất.
Với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, quân dân miền Bắc thi
đua chống Mỹ, đạt nhiều thành tích lớn trong chiến đấu và sản xuất. Sau hơn
4 năm (5.08.1964 - 01.11.1968), miền Bắc bắn rơi 3.243 máy bay (6 B52, 3
F111), loại khỏi vòng chiến hàng ngàn phi công, bắn chìm 143 tàu chiến.
Ngày 1/11/1968, Mỹ buộc phải ngưng ném bom miền Bắc.
b. Miền Bắc vừa sản xuất vừa làm nghĩa vụ hậu phương
* Sản xuất
Nông nghiệp: diện tích canh tác được mở rộng, năng suất tăng, đạt “ba mục
tiêu” (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động/1ha/1 năm).
Công nghiệp: năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững, đáp ứng nhu
cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống.
Giao thông vận tải: đảm bảo thường xuyên thông suốt.
* Làm nghĩa vụ hậu phương
Miền Bắc luôn hướng về miền Nam ruột thịt, phấn đấu “mỗi người làm việc
bằng hai”. Vì tiền tuyến kêu gọi, hậu phương sẵn sàng đáp lại: “Thóc không
thiếu một cân, quân không thiếu một người”.
Tuyến đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu khai thông (tháng
5.1959), nối liền hậu phương với tiền tuyến. Trong 4 năm (1965 - 1968) đưa
hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội vào Nam chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng,
cùng hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược, lương thực, thuốc men…, tăng
gấp 10 lần so với trước.
Lược đồ miền Bắc chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ và tiếp tục xây
dựng chủ nghĩa xã hội 1965 - 1968
III. CHIẾN ĐẤU CHỐNG CHIẾN LƯỢC “VIỆT NAM HÓA” VÀ "ĐÔNG
DƯƠNG HÓA CHIẾN TRANH “CỦA MỸ (1969 - 1973)
1. Chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”
của Mỹ
Sau thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mỹ phải chuyển sang chiến lược
“Việt Nam hóa” và “Đông Dương hóa” chiến tranh.
Đây là hình thức chiến tranh thực dân kiểu mới được tiến hành bằng quân
đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp của hỏa lực và không quân Mỹ, vẫn
do cố vấn Mỹ chỉ huy.
Thực chất là tiếp tục thực hiện âm mưu “Dùng người Việt đánh người Việt”,
để giảm xương máu người Mỹ trên chiến trường.
Mở rộng xâm lược Lào và Campuchia, thực hiện âm mưu “Dùng người
Đông Dương đánh người Đông Dương”.
Mỹ tăng viện trợ giúp quân số ngụy tăng lên 1 triệu người cùng với trang
thiết bị hiện đại để quân ngụy tự gánh vác được chiến tranh.
Lợi dụng mâu thuẫn Trung - Xô, thỏa hiệp với Trung Quốc, hòa hoãn với
Liên Xô nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các nước này đối với cuộc kháng
chiến của nhân dân ta.
2. Chiến đấu chống chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương
hóa chiến tranh” của Mỹ
Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” là chống lại cuộc chiến tranh
toàn diện được tăng cường và mở rộng ra toàn Đông Dương. Ta vừa chiến
đấu trên chiến trường vừa đấu tranh trên bàn đàm phán với địch.
1969: thực hiện lời chúc Tết của Bác Hồ, cả nước đẩy mạnh cuộc kháng
chiến chống Mỹ cứu nước.
a. Thắng lợi về chính trị
Ngày 6/6/1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam thành lập, được 23 nước công nhận, 21 nước đặt quan hệ ngoại giao.
Ngày 2/9/1969 Bác Hồ qua đời là một tổn thất lớn đối với cách mạng.
Ngày 24 - 25/04/1970: hội nghị cấp cao 3 nước Đông Dương quyết tâm
đoàn kết chống Mỹ.
Ở các nơi khác, phong trào đấu tranh của các tầng lớp nhân dân và sinh viên,
học sinh nổ ra liên tục.
Quần chúng nổi dậy phá “Ấp chiến lược”, chống “bình định”. Đầu năm
1971, cách mạng làm chủ thêm 3600 ấp với 3 triệu dân.
Tại Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương (1970)
Từ trái sang phải: Các vị Xihanúc, Nguyễn Hữu Thọ, Phạm Văn Đồng, Xuphanuvông.
Hội nghị ba nước Đông Dương. Ảnh của nhà nhiếp ảnh Lâm Hồng Long chụp năm
1970. Một bố cục dung dị, chiếu sáng bằng đèn flash, thành công của tấm ảnh là nụ
cười của bốn nhân vật trong ảnh và cái khoác tay hữu nghị của cố Thủ tướng Phạm
Văn Đồng trong khi ba người kia đều vỗ tay.
b. Thắng lợi quân sự:
Ngày 30.04 - 30.06.1970, quân dân Việt nam - Campuchia đập tan cuộc
hành quân xâm lược Campuchia của 10 vạn Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi
vòng chiến 17.000 địch, giải phóng 5 tỉnh đông bắc với 4,5 triệu dân.
Từ 12.02 đến 23.03.1971, quân dân Việt - Lào đập tan cuộc hành quân “Lam
Sơn 719” của Mỹ và quân Sài Gòn, loại khỏi vòng chiến 22.000 địch, giữ
vững hành lang chiến lược của cách mạng Đông Dương.
Ngày 06/6/1969, Chính phủ CMLTCHMNVN được thành lập tại Căn cứ
Bắc Tây Ninh. Chính phủ xây dựng căn cứ ở nhiều nơi, đến năm 1972, căn
cứ được chuyển về tại Trảng A Lân, xã Tân Lập, huyện Tân Biên, tỉnh Tây
Ninh cho đến ngày nay.
3. Cuộc Tiến công chiến lược 1972
30/3/1972: quân ta bất ngờ mở cuộc tiến công chiến lược, đánh vào Quảng
Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tấn công chủ yếu, rồi phát triển rộng khắp
miền Nam.
Cuối 6/1972 ta chọc thủng ba phòng tuyến Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ, diệt 20 vạn quân Sai gòn, giải phóng nhiều vùng đất đai rộng lớn.
Sau đó, địch phản công mạnh, gây cho ta nhiều thiệt hại. Mỹ tiến hành trở
lại chiến tranh phá hoại miền Bắc.
* Ý nghĩa
Giáng đòn mạnh vào chiến lược “Việt Nam hóa” chiến tranh.
Buộc Mỹ phải tuyên bố “Mỹ hóa” trở lại cuộc chiến tranh (tức thừa nhận sự
thất bại của chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh).
IV. MIỀN BẮC KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI, CHIẾN
ĐẤU CHỐNG CHIẾN TRANH PHÁ HOẠI LẦN THỨ HAI CỦA MỸ (1969 - 1973)
1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội
Nông nghiệp: khuyến khích sản xuất, chú trọng chăn nuôi, thâm canh tăng
vụ (5 tấn/ha), sản lượng lương thực năm 1970 tăng hơn 60 vạn tấn so với 1968.
Công nghiệp: Khôi phục và xây dựng, ưu tiên thủy điện Thác Bà (Hòa Bình)
(phát điện tháng 10/1971). Giá trị sản lượng 1971 tăng 142% so với 1968.
Giao thông vận tải: nhanh chóng khôi phục.
Văn hóa, giáo dục, y tế: phục hội và phát triển.
2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần II, vừa sản xuất và
làm nghĩa vụ hậu phương:
a. Âm mưuvà thủ đoạn của Mỹ
Ngày 6/4/1972, Mỹ ném bom một số nơi thuộc khu IV cũ.
Ngày 16/4, chính thức tiến hành chiến tranh không quân phá hoại miến Bắc
lần II, sau đó phong tỏa cảng Hải Phòng, các cửa sông, luồng lạch, vùng
biển miền Bắc.
Phá tiềm lực kinh tế - quốc phòng, phá công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc.
Ngăn chặn chi viện từ bên ngoaì vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
Uy hiếp tinh thần, làm lung lay quyết tâm chống Mỹ của nhân dân Việt Nam.
Cứu nguy cho chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
b. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần II, vừa sản xuất và làm
nghĩa vụ hậu phương
Nhờ được chuẩn bị trước và với tư thế sẵn sàng chiến đấu, miền Bắc tiếp tục
chuyển sang kinh tế thời chiến, đảm bảo liên tục sản xuất và giao thông
thông suốt.
Từ 14/12/1972, sau 2 tháng ngưng ném bom để hỗ trợ cho mưu đồ chính trị
và ngoại giao mới, Nixon mở cuộc tập kích bắn phá dữ dội Hà Nội, Hải
Phòng bằng B52 trong 12 ngày đêm (từ 18/12/1972 đến 29/12/1972) nhằm
giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta ký hiệp định có lợi cho Mỹ.
Quân dân miền Bắc đánh bại cuộc tập kích của Mỹ, làm nên trận: “Điện
Biên Phủ trên không”. Ta hạ 81 máy bay (34 chiếc B52, 5 chiếc F111), bắt
sống 43 phi công Mỹ.
Tính chung trong chiến tranh phá hoại lần II, ta hạ 735 máy bay (61 B52, 10
F111), 125 tàu chiến, loại khỏi vòng chiến hàng trăm phi công.
Buộc Mỹ phải tuyên bố ngưng các hoạt động chống phá miền Bắc
(15-01-1973) và ký Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình
ở Việt Nam.
3. Miền Bắc chi viện miền Nam
Đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của
tiền tuyến miền Nam, cả Lào và Campuchia.
1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ 60% vào miền Nam, Lào,
Campuchia. Năm 1972, 22 vạn thanh niên nhập ngũ vào chiến trường Đông
Dương.
Viện trợ khối lượng vật chất tăng 1,6 lần trước kia (1972: tăng 1,7 lần so với 1971).
V. HIỆP ĐỊNH PARIS VỀ CHẤM DỨT CHIẾN TRANH LẬP LẠI HÒA
BÌNH Ở VIỆT NAM
1. Hoàn cảnh
Sau Mậu Thân 1968 Gion xơn tuyên bố ngưng ném bom ở miền Bắc và nối
lại đàm phán với Việt Nam.
13/5/1968 cuộc đàm phán chính thức diễn ra tại Pa ri giữa hai bên là Việt
Nam Dân chủ Cộng Hòa và Hoa Kỳ.
Từ 25/1/1969, gồm 4 bên là Việt Nam dân chủ cộng hòa + Mặt trận dân tộc
giải phóng miền Nam Việt Nam, Hoa Kỳ và Việt Nam Cộng hòa.
Sau nhiều cuộc tiếp xúc, lập trường hai bên rất khác nhau, mâu thuẫn nhau:
Việt Nam đòi Mỹ và đồng minh rút quân khỏi miền Nam Việt Nam, đòi tôn
trọng các quyền dân tộc cơ bản và quyền tự quyết của nhân dân Việt Nam.
Ngược lại, Mỹ đòi miền Bắc rút quân và từ chối ký dự thảo Hiệp định dù đã
thỏa thuận (10.1972).
Tháng 12/1972, Mỹ mở cuộc tập kích bằng máy bay chiến lược B52 vào Hà
Nội và Hải Phòng trong 12 ngày đêm. Việt Nam đập tan cuộc tập kích bằng
không quân của Mỹ, làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, buộc Mỹ
phải trở lại ký Hiệp định Paris.
Ngày 27/1/1973, Hiệp định Paris về chấm dứt chiến tranh ở Việt Nam được
ký kết giữa 4 Bộ trưởng đại diện các Chính phủ tham dự hội nghị.
2. Nội dung của Hiệp định Paris
Hoa Kỳ và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27/01/1973 và Hoa Kì cam
kết chấm dứt mọi hoạt động chống phá miền Bắc Việt Nam.
Hoa Kỳ rút hết quân viễn chinh và quân đồng minh, phá hết các căn cứ quân
sự Mỹ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.
Nhân dân miền Nam tự quyết định tương lai chính trị thông qua tổng tuyển
cử tự do.
Các bên công nhận thực tế miền Nam Việt Nam có 2 chính quyền, 2 quân
đội, 2 vùng kiểm soát và 3 lực lượng chính trị.
Hai bên ngừng bắn, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.
Hoa Kỳ cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt
Nam và Đông Dương, thiết lập quan hệ bình thường cùng có lợi với Việt Nam.
3. Ý nghĩa lịch sử
Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là
kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta trên cả 2
miền đất nước.
Mở ra bước ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để
nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.
(Hiệp định Paris được ký, Mỹ rút quân khỏi Việt Nam)