Những đại lượng và tính chất nào của nguyên tố hóa học cho dưới dây không biến đổi tuần hoàn

7.2 K

Với giải Câu 4 trang 42 Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức với cuộc sống chi tiết trong Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Hóa học lớp 10 Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì

Câu 4 trang 42 Hóa học 10: Những đại lượng và tính chất nào của nguyên tố hóa học cho dưới dây không biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử?

A. Tính kim loại và phi kim

B. Tính acid – base của các hydroxide

C. Khối lượng nguyên tử.

D. Cấu hình electron lớp ngoài cùng của nguyên tử.

Phương pháp giải:

Những đại lượng và tính chất của nguyên tố hóa học biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân:

   + Tính kim loại và phi kim

   + Tính acid – base của các hydroxide

   + Cấu hình electron lớp ngoài cùng

Lời giải:

Các đại lượng biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân:

   + Tính kim loại và phi kim

   + Tính acid – base của các hydroxide

   + Cấu hình electron lớp ngoài cùng

=> Đáp án C

Lý thuyết Tính chất của oxide và hydroxide

Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần, đồng thời tính acid của chúng tăng dần.

Nhận xét:

Hydroxide của các nguyên tố nhóm IA thể hiện tính base mạnh, hydroxide ứng với hóa trị cao nhất của các nguyên tố nhóm VIIA (trừ fluorine) thể hiện tính acid mạnh.

Ví dụ: Cho các nguyên tố P (Z = 15), S (Z = 16), Cl (Z = 17). So sánh tính acid của hydroxide (ứng với hóa trị cao nhất) của các nguyên tố trên.

Hướng dẫn giải:

P (Z = 15): [Ne]3s23p3  P thuộc chu kì 3, nhóm VA.

Hóa trị cao nhất của P là V Công thức hydroxide (ứng với hóa trị cao nhất) là H3PO4.

S (Z = 16): [Ne]3s23p4 S thuộc chu kì 3, nhóm VIA.

Hóa trị cao nhất của S là VI  Công thức hydroxide (ứng với hóa trị cao nhất) là H2SO4.

Cl (Z = 17): [Ne]3s23p5 Cl thuộc chu kì 3, nhóm VA.

Hóa trị cao nhất của Cl là VII  Công thức hydroxide (ứng với hóa trị cao nhất) là HClO4.

Trong một chu kì, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, tính base của oxide và hydroxide tương ứng giảm dần, đồng thời tính acid của chúng tăng dần.

 So sánh tính acid: H3PO4 < H2SO4 < HClO4.

Xem thêm các bài giải Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Mở đầu trang 40 Hóa học 10Trong một chu kì của bảng tuần hoàn, tính chất của các oxide và hydroxide biến đổi theo xu hướng nào?...

Câu 1 trang 40 Hóa học 10Nguyên tố gallium thuộc nhóm IIIA và nguyên tố selenium thuộc nhóm VIA của bảng tuần hoàn. Viết công thức hóa học của oxide, hydroxide ( ứng với hóa trị cao nhất) của hai nguyên tố trên...

Câu 2 trang 42 Hóa học 10Trong các chất dưới đây, chất nào có tính acid yếu nhất...

Câu 3 trang 42 Hóa học 10Dãy gồm các chất có tính base tăng dần là...

Xem thêm các bài giải SGK Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì và trong một nhóm

Bài 7: Xu hướng biến đổi thành phần và một số tính chất của hợp chất trong một chu kì

Bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học 

Bài 9: Ôn tập chương 2 

Bài 10: Quy tắc Octet 

Đánh giá

0

0 đánh giá