Giải Toán 6 trang 48 Tập 2 Chân trời sáng tạo

809

Với Giải toán lớp 6 trang 48 Tập 2 Chân trời sáng tạo tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 6. Mời các bạn đón xem:

Giải Toán 6 trang 48 Tập 2 Chân trời sáng tạo

Bài 1 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2Một quyển sách có giá 48 000 đồng. Tìm giá mới của quyển sách sau khi:

a) giảm giá 25%;

b) tăng giá 10%.

Lời giải:

a) Cách 1: Tính số phần trăm giá mới của quyển sách so với giá ban đầu sau đó tính giá mới.

Giá ban đầu của quyển sách chiếm 100% và được giảm giá 25% so với giá ban đầu.

Giá của quyển sách khi giảm chiếm số phần trăm của giá ban đầu là:

100% − 25% = 75%.

Giá mới của quyển sách sau khi giảm giá 25% là:

48 000 . 75% = 36 000 (đồng).

Vậy giá mới của quyển sách sau khi giảm giá 25% là 36 000 đồng.

Cách 2: Tính số tiền được giảm khi mua quyển sách sau đó tính giá mới của quyển sách sau khi giảm.

Quyển sách giảm đi số tiền là: 

48 000 . 25% = 48 000 . Một quyển sách có giá 48 000 đồng. Tìm giá mới của quyển sách sau khi = 12 000 ( đồng).

Giá mới của quyển sách là:

48 000  12 000 = 36 000 ( đồng).

Vậy giá mới của quyển sách sau khi giảm giá 25% là 36 000 đồng.

b) Cách 1: Tính số phần trăm giá mới của quyển sách so với giá ban đầu sau đó tính giá mới.

Giá ban đầu của quyển sách chiếm 100% và tăng giá 10% so với giá ban đầu.

Giá của quyển sách khi tăng chiếm số phần trăm của giá ban đầu là:

100% + 10% = 110%.

Giá mới của quyển sách sau khi tăng giá 10% là:

48 000 . 110% = 48 000 . Một quyển sách có giá 48 000 đồng. Tìm giá mới của quyển sách sau khi = 52 800 (đồng).

Vậy giá mới của quyển sách sau khi tăng giá 10% là 52 800 đồng.

Cách 2: Tính số tiền tăng thêm khi mua quyển sách sau đó tính giá mới của quyển sách sau khi tăng.

Quyển sách tăng thêm số tiền là: 

48 000 . 10% = 48 000 . Một quyển sách có giá 48 000 đồng. Tìm giá mới của quyển sách sau khi = 4 800 ( đồng).

Giá mới của quyển sách là:

48 000 4 800 = 52 800 ( đồng).

Vậy giá mới của quyển sách sau khi tăng giá 10% là 52 800 đồng.

Bài 2 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2Cà phê Arabica chứa 1,5% chất cafein. Tính lượng cafein có trong 300 g cà phê Arabica.

Lời giải:

Lượng cafein có trong 300g cà phê Arabica là:

300 . 1,5% = 300 . Cà phê Arabica chứa 1,5% chất cafein. Tính lượng cafein có trong 300 g = 4,5 (g).

Vậy lượng cafein có trong 300 g cà phê Arabica là 4,5 g.

Bài 3 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2Một loại bột nêm có chứa 60% bột ngọt. Tính khối lượng bột ngọt có trong gói 20 g bột nêm loại đó.

Lời giải:

Khối lượng bột ngọt có trong 20 g bột nêm là:

20 . 60% = 20 . Một loại bột nêm có chứa 60% bột ngọt. Tính khối lượng bột ngọt có trong = 12 (gam).

Vậy khối lượng bột ngọt có trong 20 g bột nêm là 12 gam.

Bài 4 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2Bác Tám gửi 50 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức có kì hạn 12 tháng với lãi suất 8% một năm. Hỏi sau một năm bác Tám nhận được bao nhiêu tiền lãi?

Lời giải:

1 năm = 12 tháng.

Cách tính tiền lãi có kì hạn là: 

Số tiền lãi = Số tiền gửi . lãi suất (%/năm) . số tháng gửi : 12.

Sau một năm bác Tám nhận được số tiền lãi là:

50 . 8% . Bác Tám gửi 50 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức có kì hạn 50 . Bác Tám gửi 50 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức có kì hạn = 4 (triệu đồng) = 4 000 000 (đồng).

Vậy sau một năm bác Tám nhận được số tiền lãi là 4 000 000 đồng.

Bài 5 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2Mẹ bạn Lan gửi 800 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức không kì hạn với lãi suất 0,6% một năm. Sau 90 ngày, khi rút ra mẹ Lan nhận được bao nhiêu tiền cả vốn lẫn lãi?

Lời giải:

Cách tính tiền lãi không có kì hạn là: 

Tính số tiền lãi = Số tiền gửi . lãi suất (% / năm) . số ngày thực gửi : 360.

Số tiền lãi mẹ Lan nhận được sau 90 ngày là:

800 . 0,6% . Mẹ bạn Lan gửi 800 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức không kì = 800 . Mẹ bạn Lan gửi 800 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức không kì Mẹ bạn Lan gửi 800 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức không kì = 1,2 (triệu đồng)

Sau 90 ngày, khi rút ra mẹ Lan nhận được số tiền cả vốn lẫn lãi là:

800 + 1,2 = 801,2 (triệu đồng) = 801 200 000 (đồng).

Vậy sau 90 ngày, khi rút ra mẹ Lan nhận được số tiền   801 200 000 đồng cả vốn lẫn lãi.

Bài 6 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2Trong một loại đậu nành nấu chín, chất đạm chiếm 32%. Hỏi phải nấu chín bao nhiêu ki-lô-gam đậu nành loại đó để có thể thu được 6,4 kg chất đạm?

Lời giải:

Số ki-lô-gam đậu nành để có thể thu được 6,4 kg chất đạm là:

6,4 : 32% = 6,4 : Trong một loại đậu nành nấu chín, chất đạm chiếm 32%. Hỏi phải nấu = 6,4 . Trong một loại đậu nành nấu chín, chất đạm chiếm 32%. Hỏi phải nấu = 20 ( kg)

Vậy phải nấu chín 20 ki-lô-gam đậu nành loại đó để có thể thu được 6,4 kg chất đạm.

Bài 7 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2Trong một bản đồ có tỉ lệ 1: 50 000 thì chiều dài của cây cầu Cần Thơ bắc qua sông Hậu là 5,5 cm. Tính chiều dài thật của cầu Cần Thơ.

Lời giải:

Bản đồ có tỉ lệ 1: 50 000 nghĩa là chiều dài thật của cây cầu gấp 50 000 lần chiều dài trên bản đồ.

Chiều dài thật của cầu Cần Thơ là:

5,5 . 50 000 = 275 000 (cm) = 2,75 (km).

Vậy chiều dài thật của cầu Cần Thơ là 2,75 km.

Bài 8 trang 48 Toán lớp 6 Tập 2Trong một bản vẽ kĩ thuật, chiều dài của một loại xe ô tô là 9,4 cm. Cho biết bản vẽ có tỉ lệ 1 : 50. Tính chiều dài thật của chiếc xe ô tô đó.

Lời giải:

Bản đồ có tỉ lệ 1 : 50 nghĩa là chiều dài thật của chiếc xe ô tô gấp 50 lần chiều dài trên bản đồ.

Chiều dài thật của chiếc xe ô tô đó là:

9,4 . 50 = 470 (cm) = 4,7 (m).

Vậy chiều dài thật của chiếc xe ô tô đó là 4,7 m.

Xem thêm các bài giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giải Toán 6 trang 45 Tập 2

Giải Toán 6 trang 46 Tập 2

Giải Toán 6 trang 47 Tập 2

Giải Toán 6 trang 48 Tập 2

Đánh giá

0

0 đánh giá