Sách bài tập Toán 6 Bài 5 (Chân trời sáng tạo): Bài toán về tỉ số phần trăm

1.7 K

Với giải sách bài tập Toán 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 6. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán lớp 6 Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm

Bài 1 trang 60 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tỉ lệ khối lượng protein trong đậu đen là 24,2%. Tính khối lượng protein có trong 250 g đậu đen.

Lời giải:

Muốn tìm giá trị a% của số b, ta tính: b . a% = b . a/100 .

Khối lượng protein có trong 250 g đậu đen là: 250 . 24,2% = 60,5 (g)

Vậy khối lượng protein có trong 250 g đậu đen là 60,5 g.

Bài 2 trang 60 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hình sau đây cho biết thu nhập, chi tiêu và tiền để dành của gia đình bạn An trong tháng 11.

Hình sau đây cho biết thu nhập chi tiêu và tiền để dành của gia đình bạn An trong tháng 11

Trong tháng 12, thu thập của gia đình bạn An giảm 10% mà chi tiêu lại tăng 10% (so với tháng 11). Hỏi tháng 12 gia đình bạn An còn để dành được không? Nếu được thì để dành được bao nhiêu?

Lời giải:

Tháng 12 thu nhập giảm 10% nên có thu nhập là:

20 000 000 – 20 000 000.10% = 18 000 000 (đồng).

Tháng 12 chi tiêu lại tăng 10% nên có chi tiêu là:

12 000 000 + 12 000 000 . 10% = 13 200 00 (đồng).

Vì 18 000 000 > 13 200 000 nên số tiền thu nhập lớn hơn số tiền chi tiêu nên tháng 12 gia đình bạn An còn để dành được tiền.

Tháng 12 gia đình bạn An còn để dành được:

18 000 000 – 13 200 000 = 4 800 000 (đồng).

Vậy tháng 12 gia đình bạn An còn để dành được 4 800 000 đồng.

Bài 3 trang 60 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Một cửa hàng treo bảng khuyến mại như sau, nếu chỉ mua một đôi dép thì giá giữ nguyên, nếu mua hai đôi dép thì đôi thứ hai được giảm giá 30%, nếu mua ba đôi thì đôi thứ ba được giảm giá 50%. Bạn Vinh mua ba đôi dép ở cửa hàng trên thì Vinh phải trả tất cả bao nhiêu tiền? Biết giá mỗi đôi dép là 60 000 đồng.

Lời giải:

Giá của đôi dép thứ hai mà Vinh mua là:

60 000 – 30% . 60 000 = 42 000 (đồng)

Giá của đôi dép thứ ba mà Vinh mua là:

60 000 – 50% . 60 000 = 30 000 (đồng)

Do đó tổng số tiền Vinh phải trả là:

60 000 + 42 000 + 30 000 = 132 000 (đồng).

Vậy tổng số tiền Vinh phải trả là 132 000 đồng.

Bài 4 trang 60 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Có hai cửa hàng bán bánh trung thu. Ở cửa hàng thứ nhất, nếu khách mua một cái bánh sẽ được tặng thêm 3 cái bánh. Ở cửa hàng thứ hai, nếu khách mua một cái bánh sẽ được giảm 50% giá cái bánh đó, sau đó được tặng thêm hai cái nữa. Hỏi nên mua bánh trung thu ở cửa hàng nào sẽ được lợi hơn? Biết giá gốc mỗi cái bánh ở cả hai cửa hàng đều là 120 000 đồng.

Có hai cửa hàng bán bánh trung thu

Lời giải:

Ở cửa hàng thứ nhất (mua một cái bánh sẽ được tặng thêm 3 cái bánh), nếu bỏ ra 120 000 đồng sẽ mua được 4 cái bánh.

Do đó, giá tiền mỗi cái bánh trung thu ở cửa hàng thứ nhất là:

120 000 : 4 = 30 000 (đồng).

Ở cửa hàng thứ hai (một cái bánh sẽ được giảm 50% giá cái bánh đó và tặng thêm hai cái nữa).

Nên ta phải trả 120 000. 50% = 60 000 (đồng) và được tổng cộng 3 cái bánh.

Do đó giá mỗi cái bánh trung thu ở cửa hàng thứ hai là:

60 000 : 3 = 20 000 (đồng).

Vì giá tiền mỗi cái bánh trung thu ở cửa hàng thứ hai rẻ hơn cửa hàng thứ nhất (20 000 đồng < 30 000 đồng)

Vậy mua bánh trung thu ở cửa hàng thứ hai sẽ được lợi hơn.

Bài 5 trang 60 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Mẹ bạn Bình gửi 120 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức có kì hạn 12 tháng với lãi suất 7% một năm. Hỏi sau hai năm mẹ bạn Bình nhận được bao nhiêu tiền lãi của năm đầu sẽ được cộng dồn vào vốn để tính lãi cho năm sau.

Lời giải:

Cách tính tiền lãi có kì hạn là:

 

Số tiền lãi = Số tiền gửi × lãi suất (%/năm) × số tháng gửi : 12.

 

Số tiền lãi mẹ bạn Bình nhận được sau năm đầu tiên là:

 

120 000 000 . 7% . 12/12 = 8 400 000 (đồng).

 

Số tiền lãi mẹ bạn Bình nhận được sau năm thứ hai là:

 

(120 000 000 + 8 400 000) . 7% . 12/12 = 8 988 000 (đồng).

 

Số tiền lãi mẹ bạn Bình nhận được sau hai năm là:

 

8 400 000 + 8 988 000 = 17 388 000 (đồng).

 

Vậy số tiền lãi mẹ bạn Bình nhận được sau hai năm là: 17 388 000 đồng.

Bài 6 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Mẹ bạn Linh gửi 500 triệu đồng vào ngân hàng theo hình thức không kì hạn với lãi suất 0,6% một năm. Sau 150 ngày, khi rút ra mẹ bạn Linh nhận được bao nhiêu tiền cả vốn lẫn lãi?

Lời giải:

Cách tính tiền lãi không có kì hạn là:

Tính số tiền lãi = Số tiền gửi × lãi suất (%/năm) × số ngày thực gửi : 360.

Số tiền lãi mẹ bạn Linh nhận được là:

500 . 0,6% . 150/360 = 1,25 (triệu đồng).

Số tiền cả vốn lẫn lãi mẹ Linh nhận được là:

500 + 1,25 = 501,25 (triệu đồng).

Vậy số tiền cả vốn lẫn lãi mẹ Linh nhận được là: 501,25 triệu đồng.

Bài 7 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Trong một bản vẽ kĩ thuật, chiều dài của một chi tiết máy là 1,2 cm. Cho biết bản vẽ có tỉ lệ 1 : 50. Tính chiều dài thật của chi tiết máy đó.

Lời giải:

Bản vẽ có tỉ lệ 1 : 50 tức là kích thước thật gấp 50 lần kích thước trên bản vẽ.

Vậy chiều dài thật của chi tiết máy đó là: 1,2 . 50 = 60 (cm).

Bài 8 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Trên một bản đồ đường bộ có tỉ lệ 1:5 000 000 khoảng cách giữa Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ là 3,4 cm. Hỏi khoảng cách thực tế của hai thành phố đó là bao nhiêu?

Lời giải:

Bản đồ có tỉ lệ 1:5 000 000 tức là kích thước thật gấp 5 000 000 lần kích thước trên bản đồ.

Vậy khoảng cách thực tế giữa Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Cần Thơ là:

3,4.5 000 000 = 17 000 000 (cm) = 170 (km).

Lý thuyết Bài toán về tỉ số phần trăm

1. Tìm giá trị phần trăm của một số

Muốn tìm giá trị a% của số b, ta tính: Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Ví dụ 1. 22,5% của 34 là: Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

2. Tìm một số khi biết giá trị phần trăm của số đó

Muốn tìm số b khi biết a% của b là c, ta tính: Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Ví dụ 2. Số có giá trị 12,5% bằng 250 là: 

Bài 5: Bài toán về tỉ số phần trăm | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Đánh giá

0

0 đánh giá