Với giải Bài 3.15 trang 9 SBT Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải sách bài tập Hóa học lớp 10 Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử
Bài 3.15 trang 9 SBT Hóa học 10: Các electron của nguyên tử nguyên tố X được phân bố trên ba lớp, lớp thứ ba có 6 electron. Số đơn vị điện tích hạt nhân của nguyên tử nguyên tố X là
A. 6
B. 8
C. 14
D. 16
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Theo chiều tăng của mức năng lượng: 1s 2s 2p 3s 3p 4s …
Lớp thứ 3 có 6 electron ⇒ 2 electron được điền vào 3s và 4 electron được điền vào 3p
Cấu hình electron của X là: 1s2 2s2 2p6 3s2 3p4
Lý thuyết Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử
I. Chuyển động của electron trong nguyên tử
Đầu thế kỉ XX, người ta vẫn cho rằng các electron chuyển động xung quanh hạt nhân nguyên tử theo những quỹ đạo tròn hay bầu dục, giống như quỹ đạo của các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.
Theo mô hình hiện đại, trong nguyên tử, electron chuyển động rất nhanh, không theo quỹ đạo xác định. Vùng không gian xung quanh hạt nhân có xác suất tìm thấy electron là lớn nhất (khoảng 90%) và có thể hình dung vùng không gian đó như một đám mây electron, được gọi là orbital nguyên tử (kí hiệu là AO).
1. Hình dạng orbital nguyên tử
Dựa trên sự khác nhau về hình dạng, sự định hướng của orbital trong nguyên tử để phân loại orbital thành orbital s, orbital p, orbital d và orbital f. Các orbital s có dạng hình cầu và orbital p có dạng hình số 8 nổi.
2. Ô orbital
Một AO được biểu diễn bằng một ô vuông, gọi là ô orbital .
Trong 1 orbital chỉ chứa tối đa 2 electron có chiều tự quay ngược nhau. Nếu orbital có 1 electron thì biểu diễn bằng một mũi tên đi lên (), nếu orbital có 2 electron thì được biểu diễn bằng 2 mũi tên ngược chiều nhau, mũi tên đi lên viết trước ().
II. Lớp và phân lớp electron
Trong nguyên tử, các electron sắp xếp thành từng lớp và phân lớp theo các mức năng lượng từ thấp đến cao.
1. Lớp electron
Những electron ở lớp gần hạt nhân bị hút mạnh hơn về phía hạt nhân, vì thế có năng lượng thấp hơn so với những electron ở lớp xa hạt nhân.
Các electron thuộc cùng một lớp có mức năng lượng gần bằng nhau.
Số thứ tự lớp từ trong ra ngoài và được biểu thị bằng các số nguyên n = 1, 2, 3, …, 7 với tên gọi là các chữ cái in hoa như sau:
n |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
Tên lớp |
K |
L |
M |
N |
O |
P |
Q |
2. Phân lớp electron
Các phân lớp trong mỗi lớp electron được kí hiệu bằng các chữ cái thường, theo thứ tự: s, p, d, f.
Các electron trên cùng một phân lớp có mức năng lượng bằng nhau.
Số phân lớp trong mỗi lớp bằng số thứ tự của lớp (n ≤ 4):
Lớp thứ nhất (lớp K, với n = 1) có một phân lớp, được kí hiệu là 1s.
Lớp thứ hai (lớp L, với n = 2) có hai phân lớp, được kí hiệu là 2s và 2p.
Lớp thứ ba (lớp M, với n = 3) có ba phân lớp, được kí hiệu là 3s, 3p và 3d.
Lớp thứ tư (lớp N, với n = 4) có bốn phân lớp, được kí hiệu là 4s, 4p, 4d và 4f.
Các electron ở phân lớp s gọi là electron s, các electron ở phân lớp p gọi là electron p, …
3. Số lượng orbital trong một phân lớp, trong một lớp
Trong một phân lớp, các orital có cùng mức năng lượng.
- Phân lớp s có 1 AO s:
|
- Phân lớp p có 3 AO px, py, pz:
|
|
|
- Phân lớp d có 5 AO:
|
|
|
|
|
- Phân lớp f có 7 AO:
|
|
|
|
|
|
|
Trong lớp electron thứ n có n2 AO (n ≤ 4).
Ví dụ 1: Lớp L (n = 2) có 2 phân lớp 2s và 2p.
Trong đó, phân lớp 2s có 1 AO, phân lớp 2p có 3 AO nên tổng số orbital trong lớp L là:
1 + 3 = 4 hay 22 AO.
Ví dụ 2: Cho biết tổng số electron tối đa trong các phân lớp s, p, d và f.
Hướng dẫn:
Trong 1 orbital chỉ chứa tối đa 2 electron.
Phân lớp s có 1 AO Số electron tối đa trong phân lớp s là: 1×2 = 2.
Phân lớp p có 3 AO Số electron tối đa trong phân lớp p là: 3×2 = 6.
Phân lớp d có 5 AO Số electron tối đa trong phân lớp d là: 5×2 = 10.
Phân lớp f có 7 AO Số electron tối đa trong phân lớp f là: 7×2 = 14.
Ví dụ 3: Lớp electron có số electron tối đa gọi là lớp electron bão hòa. Tính tổng số electron tối đa trong mỗi lớp L và M.
Hướng dẫn:
Lớp L (n = 2) có hai phân lớp 2s và 2p, có n2 = 22 = 4 AO.
Tổng số electron tối đa trong lớp L là: 4×2 = 8 (electron).
Lớp M (n = 3) có ba phân lớp 3s, 3p và 3d, có n2 = 32 = 9 AO.
Tổng số electron tối đa trong lớp M là: 9×2 = 18 (electron).
III. Cấu hình electron của nguyên tử
Cấu hình electron của nguyên tử biểu diễn sự phân bố electron trên các phân lớp thuộc các lớp khác nhau.
Nguyên lí vững bền: Các electron trong nguyên tử ở trạng thái cơ bản lần lượt chiếm các orbital có mức năng lượng từ thấp đến cao: 1s 2s 2p 3s 3p 4s …
Quy tắc Hund (Hun): Trong cùng một phân lớp, các electron sẽ phân bố trên các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa và các electron này có chiều tự quay giống nhau.
Cấu hình electron của nguyên tử cho biết số lớp electron, thứ tự phân lớp electron và số electron trong mỗi lớp và mỗi phân lớp.
1. Viết cấu hình electron của nguyên tử
Bước 1: Xác định số electron trong nguyên tử.
Bước 2: Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron theo chiều tăng của năng lượng: 1s 2s 2p 3s 3p 4s …
Bước 3: Điền các electron vào các phân lớp theo nguyên lí vững bền cho đến electron cuối cùng.
Ví dụ 1: Viết cấu hình electron của nguyên tử nitrogen (Z = 7).
- Tổng số electron của nguyên tử N là 7.
- Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron: 1s22s22p3.
- Có thể thay 1s2 bằng kí hiệu [He]. Cấu hình electron của nguyên tử N là 1s22s22p3 hoặc [He]2s22p3 hoặc (2, 5).
Electron cuối cùng điền vào phân lớp p nên nitrogen là nguyên tố p.
Ví dụ 2: Viết cấu hình electron của nguyên tử potassium (Z = 19).
- Tổng số electron của nguyên tử K là 19.
- Viết thứ tự các lớp và phân lớp electron: 1s22s22p63s23p64s1.
- Có thể thay 1s22s22p63s23p6 bằng kí hiệu [Ar]. Cấu hình electron của nguyên tử K là 1s22s22p63s23p64s1 hoặc [Ar]4s1 hoặc (2, 8, 8, 1).
Electron cuối cùng điền vào phân lớp s nên potassium là nguyên tố s.
2. Biểu diễn cấu hình electron theo ô orbital
Ví dụ: Cấu hình electron của nguyên tử nitrogen có Z = 7: 1s22s22p5 có thể được biểu diễn theo ô orbital như sau:
Hai ô orbital 1s và 2s có đủ 2 electron được biểu diễn bằng hai mũi tên ngược chiều nhau (nguyên lí Pauli). 3 electron còn lại được sắp xếp vào 3 orbital 2p bằng 3 mũi tên đi lên để số electron độc thân là tối đa (quy tắc Hund).
3. Đặc điểm của lớp electron ngoài cùng
Dựa vào đặc điểm về cấu hình electron lớp ngoài cùng để dự đoán tính chất hóa học cơ bản của nguyên tố:
- Nguyên tố mà nguyên tử đủ 8 electron lớp ngoài cùng là khí hiếm (trừ He).
- Nguyên tố mà nguyên tử có 1, 2, 3 electron lớp ngoài cùng thường là nguyên tố kim loại.
- Các nguyên tố mà nguyên tử có 4 electron lớp ngoài cùng có thể là kim loại hoặc phi kim.
- Nguyên tố mà nguyên tử có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng thường là nguyên tố phi kim.
Ví dụ: Nguyên tử nguyên tố X có Z = 17.
Cấu hình electron của nguyên tử X là: 1s22s22p63s23p5 hoặc [Ne]3s23p5.
Nguyên tử nguyên tố X có 7 electron lớp ngoài cùng X là nguyên tố phi kim.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Hóa học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 3.1 trang 7 SBT Hóa học 10: Orbital nguyên tử là...
Bài 3.4 trang 8 SBT Hóa học 10: Sự phân bố electron vào các lớp và phân lớp căn cứ vào...
Bài 3.8 trang 8 SBT Hóa học 10: Phát biểu nào sau đây đúng?...
Bài 3.9 trang 8 SBT Hóa học 10: Mỗi orbital nguyên tử chứa tối đa...
Bài 3.10 trang 8 SBT Hóa học 10: Số orbital trong các phân lớp s, p, d lần lượt bằng...
Bài 3.12 trang 9 SBT Hóa học 10: Lớp L có số phân lớp electron bằng...
Bài 3.13 trang 9 SBT Hóa học 10: Lớp M có số orbital tối đa bằng...
Bài 3.14 trang 9 SBT Hóa học 10: Lớp M có số electron tối đa bằng...
Bài 3.18 trang 9 SBT Hóa học 10: Sự phân bố electron theo ô orbital nào dưới đây là đúng?...
Bài 3.19 trang 9 SBT Hóa học 10: Dùng ô orbital để mô tả cách sắp xếp electron trong orbital s...
Bài 3.22 trang 9 SBT Hóa học 10: Cho biết tổng số electron tối đa chứa trong:...
Bài 3.23 trang 10 SBT Hóa học 10: Nguyên tố X có Z = 12 và nguyên tố Y có Z = 17...
Bài 3.24 trang 10 SBT Hóa học 10: Viết cấu hình...
Xem thêm các bài giải SBT Hoá học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 3: Cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử
Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Bài 6: Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố trong một nhóm