Vai trò của ribose, deoxyribose và glucose trong tế bào là gì

1.5 K

Với giải Câu hỏi 3 trang 30 Sinh học lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 6: Các phân tử sinh học giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 6: Các phân tử sinh học

Câu hỏi 3 trang 30 Sinh học 10: Vai trò của ribose, deoxyribose và glucose trong tế bào là gì?

Phương pháp giải:

Các loại đường trên đều là đường đơn có vai trò quan trọng đối với cơ thể và đều là chất khử.

Trả lời:

Glucose có vai trò cung cấp năng lượng cho tế bào

 

Sinh học 10 Bài 6: Các phân tử sinh học | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 2)

 

Ribose là thành phần cấu tạo ARN, tổng hợp protein, sửa sai và điều phối các phản ứng hóa học.

Deoxyribose là thành phần cấu tạo nên DNA, ATP, cung cấp năng lượng cho tế bào

 

Sinh học 10 Bài 6: Các phân tử sinh học | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 3)

Lý thuyết Carbohydrate

Carbohydrate được cấu tạo từ ba loại nguyên tố C, H và O trong đó tỉ lệ H : O là 2 : 1 (giống với nước). Carbohydrate được chia thành 3 nhóm:

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 3)

1. Monosaccharide

Là loại carbohydrate đơn giản với công thức phân tử là CnH2nOn, gọi là đường đơn, hay đường khử.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 4)

Monosaccharide là thành phần của các loại đường phức tạp như disaccharide, polysaccharide hay các phân tử khác như: nucleotide, glycoprotein …

2. Disaccharide

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 5)

Một số disaccharide phổ biến là sucrose và lactose. Đường đôi là đường vận chuyển trong các cơ quan ở thực vật.

3. Polysaccharide

Polysaccharide là polymer của các đường đơn liên kết với nhau.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 6)

Glycogen dự trữ năng lượng trong tế bào, cellulose là thành phần chính của thành tế bào.

Lý thuyết Sinh học 10 Bài 6 (Cánh diều): Các phân tử sinh học (ảnh 7)

Đánh giá

0

0 đánh giá