Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 9: Trao đổi chất qua màng sinh chất sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 9 từ đó học tốt môn Sinh 10.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 9: Trao đổi chất qua màng sinh chất
Giải Sinh học 10 trang 55 Cánh diều
Phương pháp giải:
Quan sát hình 9.1, quan sát các đặc điểm hình thái của cây (đặc điểm của lá, thân) và mô tả lại những đặc điểm đó
Trả lời:
Quan sát hình 9.1. ta thấy:
Cây không được tưới nước (hình đầu tiên) ta thấy lá bị héo, úa, không có sức sống. Sau khi được tưới nước, lá trở nên tươi hơn (hình ở giữa). Ở hình cuối, ta có thể thấy được lá trở nên xanh tốt, thấy được rõ phần thân, ở lá có thể thấy rõ các gân lá.
I. Khái niệm trao đổi chất ở tế bào
Phương pháp giải:
Các chất tế bào lông hút của rễ cây trao đổi với môi trường là những chất cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây.
Trả lời:
Các chất mà tế bào lông hút trao đổi với môi trường là: nước và muối khoáng.
II. Sự vận chuyển thụ động qua màng sinh chất
Câu hỏi 2 trang 55 Sinh học 10: Quan sát hình 9.2 và cho biết:
a) Nồng độ phân tử ở vùng A so với vùng B.
b) Các phân tử di chuyển theo hướng nào? Vì sao?
c) Sự di chuyển này diễn ra đến khi nào?
Phương pháp giải:
Quan sát lượng phân tử ở hai vùng A và B hình 9.2 rồi đưa ra nhận xét.
Trả lời:
a) Nồng độ ở vùng A nhiều hơn vùng B
b) Các phân tử sẽ di chuyển từ vùng có nhiều phân từ đến vùng có ít phân tử hơn (theo chiều gradien nồng độ), tức là từ vùng A sang vùng B.
c) Sự di chuyển này diễn ra đến khi phân tử phân bố đồng đều trong môi trường.
Phương pháp giải:
Sự khuếch tán xảy ra khi có sự chênh lệch nồng độ của một chất trong môi trường lỏng và khí, theo chiều gradien nồng độ, tức là từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
Trả lời:
Vì khi xịt nước hoa ở 1 góc phòng, các phân tử nước hoa ở góc phòng (nơi có nồng độ nước hoa cao) đến khắp phòng (nơi có nồng độ thấp), vì vậy khi xịt nước hoa ở 1 góc phòng thì sau một lúc ở khắp phòng sẽ thấy mùi nước hoa.
Giải Sinh học 10 trang 56 Cánh diều
Câu hỏi 4 trang 56 Sinh học 10: Khuếch tán là gì?
Phương pháp giải:
Sự chênh lệch nồng độ của một chất giữa hai vùng gọi là gradien nồng độ.
Sự khuếch tán diễn ra theo chiều gradien nồng độ, trong môi trường lỏng và khí. Khi các phân tử đã phân bố đồng đều thì sự khuếch tán vẫn diễn ra nhưng theo hai chiều như nhau nên gọi là cân bằng động.
Trả lời:
Khuếch tán là hiện tượng các phân tử di chuyển theo gradient nồng độ, tức là nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
Phương pháp giải:
Sự chênh lệch nồng độ của một chất giữa hai vùng gọi là gradien nồng độ.
Sự khuếch tán diễn ra theo chiều gradien nồng độ, trong môi trường lỏng và khí. Khi các phân tử đã phân bố đồng đều thì sự khuếch tán vẫn diễn ra nhưng theo hai chiều như nhau nên gọi là cân bằng động.
Trả lời:
nhỏ một giọt thuốc nhuộm vào trong nước, các phân tử thuốc nhuộm sẽ khuếch tán dần ra khắp cốc nước và sau một thời gian toàn bộ nước trong cốc sẽ chuyển thành màu xanh.
Phương pháp giải:
Sự chênh lệch nồng độ của một chất giữa hai vùng gọi là gradien nồng độ.
Sự khuếch tán diễn ra theo chiều gradien nồng độ, trong môi trường lỏng và khí. Khi các phân tử đã phân bố đồng đều thì sự khuếch tán vẫn diễn ra nhưng theo hai chiều như nhau nên gọi là cân bằng động.
Trả lời:
Nếu gradien nồng độ tăng tức là sự chênh lệch nồng độ giữa hai vùng tăng, vậy tốc độ khuếch tán sẽ tăng theo để đạt trạng thái cân bằng nhanh nhất.
Phương pháp giải:
Sự khuếch tán xảy ra khi có sự chênh lệch nồng độ một chất giữa hai vùng, các phân tử sẽ di chuyển từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
Sự khuếch tán CO2 và O2 ở phế nang của phổi diễn ra đồng thời.Máu đưa khí CO2 từ các cơ quan đến phế nang ở phổi rồi trao đổi lấy O2 đề đưa đến các cơ quan.
Trả lời:
Khi đưa CO2 đến phế nang, sẽ xảy ra sự chênh lệch CO2 ở trong (ít phân tử CO2) và ngoài phế nang (nhiều phân tử CO2 hơn), dẫn đến hiện tượng khuếch tán xảy ra. Vậy, CO2 từ tế bào hồng cầu sẽ khuếch tán vào phế nang.
Tương tự với O2, sự chênh lệch O2 giữa ngoài phế nang (ít O2 hơn) và trong phế nang (nhiều O2) làm xuất hiện sự khuếch tán, các phân tử O2 từ trong phế nang sẽ khuếch tán ra ngoài phế nang, và sẽ được hồng cầu vận chuyển đến các cơ quan trong cơ thế.
Hướng dẫn giải:
Thải các chất độc, sự hấp thụ muối khoáng và nước ở rễ là những ví dụ về khuếch tán đơn giản qua màng tế bào.
Trả lời:
- Ở gan, các ure được bài tiết vào máu, rồi qua thận để thải ra ngoài cơ thể.
- Rễ thực vật hấp thụ nước và muối khoáng thông qua tế bào lông hút rồi vận chuyển đến các cơ quan của cây
Hướng dẫn giải:
Quan sát hình 9.3 và hình 9.5 và đưa ra nhận xét.
Trả lời:
Đặc điểm chung của khuếch tán đơn giản (hình 9.3) và khuếch tán tăng cường (hình 9.5) là:
- Đều diễn ra theo chiều gradien nồng độ (từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao.
- Không tiêu tốn năng lượng
Câu hỏi 8 trang 57 Sinh học 10: Quan sát hình 9.6 và trả lời các câu hỏi sau:
a) Các phân tử nước và chất tan di chuyển như thế nào qua màng bán thấm?
b) Thẩm thấu là gì?
c) Hãy nêu những đặc điểm giống và khác nhau giữa khuếch tán và thẩm thấu.
Hướng dẫn giải:
Quan sát hình 9.6 và đưa ra nhận xét.
Trả lời:
a) Các phân tử nước di chuyển từ nơi có thế nước cao (nồng độ chất tan thấp) đến nơi có thế nước thấp (có nồng độ chất tan cao) (từ bên phải màng bán thấm sang bên trái màng bán thấm). Các phân tử chất tan di chuyển từ nơi có nồng độ chất tan thấp đến nơi có nồng độ chất tan cao.
b) Thẩm thấu là sự di chuyển của các phân tử nước qua màng bán thấm ngăn cách hai vùng có nồng độ chất tan khác nhau.
c) Sự giống và khác nhau giữa khuếch tán và thẩm thấu
Hướng dẫn giải:
Quan sát chiều mũi tên về sự di chuyển của nước ở hình 9.7 và trả lời câu hỏi
Trả lời:
Hướng dẫn giải:
Trong dung dịch muối/ đường là môi trường bất lợi cho các vi khuẩn có hại, làm chúng bị mất nước và không thể hoạt động được, ngoài ra môi trường đường còn giúp các vi khuẩn có lợi phát triển (như vi khuẩn lactic) giúp rau củ quả lâu hỏng.
Trả lời:
Khi ngâm rau củ với muối, quả ngâm đường, sẽ làm các loài vi khuẩn có hại bị ức chế do mất nước vì thế nước ở ngoài thấp (do có nhiều phân tử đường/muối) hơn bên trong tế bào vi khuẩn nên nước từ tế bào vi khuẩn sẽ đi ra ngoài môi trường. Mặt khác, môi trường đường là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của vi khuẩn lactic tạo nên acid lactic, giúp quả không bị thối, hỏng.
Hướng dẫn giải:
Khi bón phân quá nhiều, nồng độ chất tan trong dung dịch đất tăng, làm cây mất nước và bị chết.
Trả lời:
Khi bón phân quá nhiều, nồng độ chất tan nhiều, thế nước bên ngoài thấp hơn thế nước bên trong tế bào lông hút, dẫn đến nước từ tế bào lông hút bị mất nước, sau một thời gian thì các tế bào của cây cũng bị mất nước và cây sẽ chết.
Câu 2: Vì sao cây ngập mặn có thể thích nghi với môi trường có nồng độ muối cao?
Hướng dẫn giải:
Câu 1: Lượng nước trong máu tăng sẽ làm thế nước ngoài tế bào máu tăng, tế bào máu bị vỡ. còn nếu lượng nước trong máu giảm sẽ làm thế nước ngoài tế bào máu giảm, tế bào máu bị co lại.
Câu 2: Ở cây ngập mặn, nồng độ dịch bào ở rễ cao hơn so với ngoài môi trường đất nên cây ngập mặn hấp thu nước ở đất dễ hơn.
Trả lời:
Câu 1:
Câu 2: Không bào của các tế bào lông hút ở các cây ngập mặn có nồng độ dịch bào cao, cao hơn nồng độ dịch đất nên áp suất thẩm thấu rất lớn, nước ở ngoài môi trường (nơi có thế nước cao hơn) đi vào tế bào lông hút rồi đến các cơ quan khác của cây, nên cây ngập mặn có thể sống được ở nơi có nồng độ muối cao.
III. Sự vận chuyển chủ động qua màng sinh chất
Hướng dẫn giải:
Quan sát nồng độ các chất tan ở phía trong màng và phía ngoài tế bào, sự di chuyển của các phân tử và sự tiêu tốn năng lượng.
Trả lời:
Câu hỏi 10 trang 58 Sinh học 10: Sự vận chuyển chủ động có ý nghĩa gì?
Hướng dẫn giải:
Vận chuyển chủ động giúp tế bào lấy được các chất cần thiết cho cơ thể.
Trả lời:
Vận chuyển chủ động đảm bảo cung cấp các chất cần thiết cho tế bào ngay cả khi nồng độ chất này thấp hơn so với bên trong tế bào và điều hòa nồng độ các chất hai bên màng sinh chất.
IV. Sự nhập bào và xuất bào
Câu hỏi 11 trang 58 Sinh học 10: Dựa vào hình 9.9, phân biệt sự nhập bào và sự xuất bào.
Hướng dẫn giải:
- Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách biến dạng màng sinh chất.
- Thực bào là phương thức tế bào vận chuyển các protein và các đại phân tử bằng cách biến dạng màng sinh chất.
Trả lời:
Vận dụng trang 58 Sinh học 10: Các quá trình sau là nhập bào hay xuất bào? Giải thích.
- Trùng giày lấy thức ăn
- Tế bào tuyến tụy tiết enzyme, hormone.
Hướng dẫn giải:
- Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách biến dạng màng sinh chất.
- Thực bào là phương thức tế bào vận chuyển các protein và các đại phân tử bằng cách biến dạng màng sinh chất.
Trả lời:
- Trùng giày lấy thức ăn là nhập bào. Vì thức ăn ở ngoài môi trường, trùng giày lõm màng tế bào để lấy thức ăn vào cơ thể để tiêu hóa.
- Tế bào tuyến tụy tiết enzyme, hormone là xuất bào. Vì enzyme và hormone là sản phẩm của tuyến tụy, màng tế bào tuyến tụy hình thành các bóng xuất bào vận chuyển các enzyme, hormone ra khỏi tuyến tụy và đến các cơ quan khác.
Sự vận chuyển hormone, enzyme ra ngoài tế bào
Hướng dẫn giải:
- Vận chuyển chủ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng từ nơi chất tan có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao (ngược dốc nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng.
- Vận chuyển thụ động là phương thức vận chuyển các chất qua màng sinh chất mà không tiêu tốn năng lượng. Kiểu vận chuyển này dựa theo nguyên lí khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp.
Trả lời:
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 9: Trao đổi chất qua màng sinh chất
I. Khái niệm trao đổi chất ở tế bào
Trao đổi chất ở tế bào thực chất là tập hợp các phản ứng hóa học diễn ra trong tế bào và trao đổi chất giữa tế bào với môi trường.
Có hai hình thức trao đổi chất qua màng: vận chuyển chủ động và vận chuyển thụ động.
II. Sự vận chuyển thụ động qua màng sinh chất
1. Sự khuếch tán
Là sự khuếch tán các chất từ nơi có nồng độ chất tan cao đến nơi có nồng độ chất tan thấp (xuôi chiều gradient nồng độ) và không tiêu tốn năng lượng của tế bào.
Gồm có ba hình thức: khuếch tán đơn giản, khuếch tán tăng cường và thẩm thấu.
2. Thẩm thấu
Sự khuếch tán các phân tử nước qua màng tế bào gọi là sự thẩm thấu. Tốc độ thẩm thấu của nước phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu của tế bào.
Áp suất thẩm thấu của tế bào cao hay thấp phụ thuộc vào nồng độ chất tan trong tế bào. Dựa vào nồng độ chất tan trong dung dịch có dung môi là nước, người ta chia môi trường bên trong và bên ngoài tế bào thành 3 loại: ưu trương, đẳng trương và nhược trương.
III. Vận chuyển chủ động qua màng sinh chất
Là kiểu vận chuyển qua màng từ nơi có nồng độ chất tan thấp tới nơi có nồng độ chất tan cao (ngược chiều gradient nồng độ) và cần tiêu tốn năng lượng.
Các phân tử được vận chuyển qua bơm protein, muốn bơm hoạt động, tế bào phải cung cấp cho nó ATP.
VD: các tế bào thận sử dụng 90% năng lượng để lọc máu và bơm các amino acid và glucose từ nước tiểu trở lại máu.
IV. Sự nhập bào và xuất bào
Là hình thức vận chuyển các đại phân tử như protein, đường đa, DNA, … không thể đi qua protein xuyên màng. Tế bào lấy các chất này vào bằng cách thực bào và xuất bào.
Tế bào lấy vào các phân tử có kích thước lớn, hoặc thậm chí là cả một tế bào nhờ sự biến dạng màng tế bào, bọc lấy vật cần chuyển và hình thành bóng chứa tách khỏi màng và di chuyển vào trong.
Là hình thức vận chuyển các chất có kích thước lớn, có thể là các sản phẩm tiết, chất độc hại, chất thải … ra khỏi tế bào. Bóng chứa chất này tiến lại gần màng tế bào và liên kết với màng tế bào, giải phóng chất ra bên ngoài.
Sơ đồ tư duy trao đổi chất qua màng sinh chất:
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực
Bài 10: Sự chuyển hóa năng lượng và enzyme
Bài 11: Tổng hợp và phân giải các chất trong tế bào
Bài 12: Thông tin giữa các tế bào