Giải SGK Sinh học 10 Bài 8 (Cánh diều): Cấu trúc của tế bào nhân thực

16 K

Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực  sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh học 10 Bài 8 từ đó học tốt môn Sinh 10.

Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực  

Giải Sinh học 10 trang 42 Cánh diều

Mở đầu trang 42 Sinh học 10: Nêu những thành phần cấu tạo chính của tế bào nhân thực.

Phương pháp giải:

Dựa vào hình ảnh minh hoạ

 

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 1)

Trả lời:

Những thành phần cấu tạo chính của tế bào nhân thực là: màng sinh chất, chất nền ngoại bào, thành tế bào, nhân, tế bào chất, ti thể, lục lạp, lưới nội chất, bộ máy Golgi, lysosome, không bào trung tâm, peroxisome, ribosome, trung thể, bộ khung tế bào.

I. Màng sinh chất

Câu hỏi 1 trang 42 Sinh học 10: Điều gì sẽ xảy ra đối với tế bào nếu màng sinh chất bị phá vỡ? Chức năng của màng sinh chất là gì?

Phương pháp giải:

Màng sinh chất là một màng bao quanh bên ngoài tế bào chất.

Trả lời:

Nếu màng sinh chất bị phá vỡ thì các quá trình vận chuyển trao đổi chất bị giảm hiệu suất hoặc ngừng, tế bào chất bên trong tế bào bị các tác nhân bên ngoài tác động gây nguy hiểm.

Chức năng của màng sinh chất là:

+ Bao bọc và bảo vệ toàn bộ phần bên trong của tế bào, ngăn cách chúng với bên ngoài tế bào.

+ Kiểm soát sự vận chuyển các chất đi vào và đi ra khỏi tế bào.

+ Tương tác và truyền thông tin giữa các tế bào.

Câu hỏi 2 trang 42 Sinh học 10: Quan sát hình 8.2, cho biết phân tử nào trong cấu trúc của màng sinh chất thuộc nhóm lipid, nhóm protein.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.2

 

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 2)

Trả lời:

Trong cấu trúc màng sinh chất, phân tử thuộc nhóm lipid là lớp phospholipid, cholosterol; phân tử thuộc nhóm protein là protein bám màng và protein xuyên màng.

Giải Sinh học 10 trang 43 Cánh diều

Luyện tập 1 trang 43 Sinh học 10: Tại sao nói màng sinh chất là một màng có tính thấm chọn lọc?

Phương pháp giải:

Dựa vào thành phần và cách sắp xếp của chúng trên màng sinh chất

Trả lời:

Màng sinh chất là một màng có tính thấm chọn lọc vì các phân tử phospholipid có đuôi kị nước quay vào nhau, phía giữa hai lớp, làm ổn định cấu trúc màng; các đầu ưa nước quay ra phía ngoài hoặc phía trong màng, tiếp xúc với môi trường nước xung quang, chúng chỉ cho một số phân tử nhất định (ví dụ phân tử tan trong lipid) đi qua dễ dàng.

Luyện tập 2 trang 43 Sinh học 10: Phân tử nào quyết định tính thấm của màng sinh chất? Những chất nào có thể dễ dàng đi qua màng?

Phương pháp giải:

Dựa vào thành phần và cách sắp xếp của chúng trên màng sinh chất

Trả lời:

- Phân tử quyết định tính thấm của màng sinh chất là phospholipid

- Những chất tan trong lipid và có kích thước nhỏ sẽ dễ dàng đi qua màng

Tìm hiểu thêm trang 43 Sinh học 10:  Câu 1: Các phân tử sterol thể hiện vai trò điều hòa tính lỏng của màng như thế nào?

Câu 2: Tìm hiểu vai trò của các vi lông ở bề mặt màng tế bào biểu mô ruột non.

Phương pháp giải:

1. Dựa vào cách sắp xếp của chúng trên màng

2. Tìm hiểu ở các kênh thông tin

Trả lời:

Câu 1: 

Các phân tử sterol thể hiện vai trò điều hòa tính lỏng của màng: các phân tử sterol (cholesterol ở tế bào động vật; stigmaterol, sitosterol…ở tế bào thực vật) nằm xen kẽ giữa các phân tử phospholipid việc này làm cho màng trở lên mềm dẻo và linh hoạt

Câu 2: 

Vi lông ở bề mặt màng tế bào biểu mô ruột non là một cấu trúc rất đặc biệt phức tạp có chức năng “Rây sinh học” cho chất dinh dưỡng đi một chiều, ngăn vi trùng.

Câu hỏi 3 trang 43 Sinh học 10: Quan sát hình 8.3 và nêu chức năng chính của protein trên màng sinh chất

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.3

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 3)

 

Trả lời:

Chức năng chính của protein trên màng sinh chất vận chuyển các chất từ ngoài vào trong tế bào và ngược lại.

Vận dung trang 43 Sinh học 10: Thành phần nào của màng sinh chất giúp các tế bào có thể trao đổi thông tin với nhau?

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu trúc và chức năng các chất trên màng

Trả lời:

Thành phần của màng sinh chất giúp các tế bào có thể trao đổi thông tin với nhau là carbohydate, các phân tử carbohydatr liên kết với phân tử protein với lipid tạo thành các phân tử glycoprotein và glycolipid có vai trò làm tín hiệu nhận biết, tham gia tương tác, truyền thông tin giữa các tế bào.

II. Cấu trúc ngoài màng sinh chất

Câu hỏi 4 trang 43 Sinh học 10: Quan sát hình 8.4, cho biết tên một số phân tử cấu tạo nên chất nền ngoại bào.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.4

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 4)

Trả lời:

Một số phân tử cấu tạo nên chất nền ngoại bào là: Proteoglycan, collagen.

Giải Sinh học 10 trang 44 Cánh diều

Câu hỏi 5 trang 44 Sinh học 10: Phân tử sinh học nào là thành phần cấu tạo chính của thành tế bào thực vật?

Phương pháp giải:

Dựa vào chức năng của các phân tử sinh học đã học trước đó

Trả lời:

Cellulose là thành phần cấu tạo chính của thành tế bào thực vật

Luyện tập 3 trang 44 Sinh học 10: Quan sát hình 8.5 và mô tả cách sắp xếp các phân tử cellulose trong thành tế bào thực vật?

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.5

 

Trả lời:

Cách sắp xếp các phân tử cellulose trong thành tế bào thực vật: các phân tử sắp xếp thành các chuỗi.

Luyện tập 4 trang 44 Sinh học 10: Cấu tạo và cách sắp xếp của các phân tử cellulose phù hợp như thế nào với chức năng của thành tế bào

Phương pháp giải:

Cách sắp xếp các phân tử cellulose trong thành tế bào thực vật: các phân tử sắp xếp thành các chuỗi.

Trả lời:

Các phân tử cellulose sắp xếp cạnh nhau thành các chuỗi và tạo thành các bó sợi cellulose sát nhau  phù hợp với chức năng bảo vệ và định hình cho tế bào của thành tế bào.

Vận dụng trang 44 Sinh học 10: Tại sao rau xanh là nguồn chính cung cấp chất xơ cho cơ thể người?

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu trúc của tế bào thực vật

Trả lời:

Rau xanh là nguồn cung cấp chất xơ cho cơ thể là do trong rau xanh có 1 lượng carbohydate lớn đó là cellulose, ngoài ra còn có hemicellulose, pectin…

Giải Sinh học 10 trang 45 Cánh diều

III. Nhân

Câu hỏi 6 trang 45 Sinh học 10: Quan sát hình 8.6 và liệt kê các thành phần cấu tạo của nhân

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.6

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 6)

Trả lời:

Các thành phần của nhân là: màng nhân (màng trong, màng ngoài), lỗ màng nhân, nhân con, sợi nhiễm sắc.

Câu hỏi 7 trang 45 Sinh học 10: Hãy tìm những thành phần cấu tạo tương ứng với mỗi chức năng sau:

- Cho các phân tử nhất định đi vào và đi ra khỏi nhân

- Bao bọc và bảo vệ nhân

- Chứa chất di truyền

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu tạo và vị trí của các thành phần

Trả lời:

- Lỗ màng nhân: cho các phân tử nhất định đi vào và đi ra khỏi nhân

- Màng nhân: bao bọc và bảo vệ nhân

- Nhân con: chứa chất di truyền

Luyện tập 5 trang 45 Sinh học 10: Những đặc điểm nào của màng nhân phù hợp với chức năng bảo vệ và kiểm soát trao đổi chất với tế bào chất?

Phương pháp giải:

Dựa vào đặc điểm của màng nhân

Trả lời:

Đặc điểm nào của màng nhân phù hợp với chức năng bảo vệ và kiểm soát trao đổi chất với tế bào chất là: màng nhân là màng kép, trong đó màng ngoài có những phần kết nối trực tiếp với lưới nội chất, trên màng nhân có các lỗ cho phép cả các phân tử lớn như RNA và protein đi qua.

Luyện tập 6 trang 45 Sinh học 10: Tại sao nói nhân là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào?

Phương pháp giải:

Dựa vào chức năng của nhân

Trả lời:

Nhân là trung tâm của tế bào vì: nhân điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào (cảm ứng, trao đổi chất, phân chia và lớn lên) ... Bên cạnh đó, nhân chứa nhiễm sắc thể, là vật chất di truyền ở cấp độ tế bào.

Vận dung 3 trang 45 Sinh học 10: Tại sao tế bào hồng cầu người không phân chia được?

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu tạo của hồng cầu

Lời giải chi tiết:

Tế bào hồng cầu người không phân chia được là do chúng không có nhân.

Vận dung 4 trang 45 Sinh học 10: Đặc điểm của nhân là cơ sở cho lĩnh vực công nghệ sinh học nào?

Phương pháp giải:

Dựa vào các đặc điểm của nhân.

Công nghệ sinh học là lĩnh vực kết hợp công nghệ, quy trình kỹ thuật hiện đại cùng nền tảng khoa học trong sinh học (vi sinh vật, tế bào thực vật và động vật) nhằm sản xuất và tạo ra các sản phẩm sinh học chất lượng cao.

Trả lời:

Nhân chứa các sợi nhiễm sắc (bắt màu khi nhuộm) gồm chuỗi xoắn kép DNA và protein, trong quá trình phân chia tế bào sợi nhiễm sắc co soắn (nhiễm sắc thể) và quan sát được dưới kính hiển vi quang học. DNA chứa các gen mã hóa protein tham gia vào các hoạt động sống của tế bào.

Giải Sinh học 10 trang 46 Cánh diều

IV. Tế bào chất

Câu hỏi 8 trang 46 Sinh học 10: Nêu các thành phần chủ yếu của tế bào chất

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu trúc của tế bào

Trả lời:

Các thành phần chủ yếu của tế bào chất là: dịch keo (bào tương), các bào quan, bộ khung tế bào.

Câu hỏi 9 trang 46 Sinh học 10: Tại sao bào tương là nơi diễn ra các phản ứng hóa học và là môi trường cho sự vận chuyển các chất vào các bào quản?

Trả lời:

Bào tương là nơi diễn ra các phản ứng hóa học và là môi trường cho sự vận chuyển các chất vào các bào quan vì bào tương chứa nước, các chấy vô cơ khác và các phân tử sinh học như enzyme, carbohydrate, acid hữu cơ…

Câu hỏi 10 trang 46 Sinh học 10: Quan sát hình 8.7 và nêu hình dạng và các thành phần cấu tạo của ti thể.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.7

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 5)

Trả lời:

Ti thể có hình con nhộng, dài 0.5 -10 m.

Thành phần cấu tạo của ti thể: màng ngoài, màng trong, xoang gian màng, chất nền, mào, ribosome, DNA.

Câu hỏi 11 trang 46 Sinh học 10: DNA của ti thể có đặc điểm gì khác so với DNA nhân?

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu tạo và chức năng của hai loại DNA

Lời giải chi tiết:

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 7)

Câu hỏi 12 trang 46 Sinh học 10: Sự hình thành các mào có ý nghĩa gì đối với hoạt động của ti thể

Phương pháp giải:

Dựa vào chức năng của mào

Trả lời:

Mào là nơi chứa các enzyme của chuỗi truyền electron và tổng hợp ATP nên sự hình thành các mào làm cho ty thể hoạt động có tổ chức hơn.

Câu hỏi 13 trang 46 Sinh học 10: Tại sao ti thể có thể tự tổng hợp một số protein của nó?

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu trúc của ti thể

Trả lời:

Ti thể có thể tự tổng hợp một số protein của nó vì nó chứa cả cả các enzyme, ribosome và DNA, 1 số protein, tRNA, rRNA…

Vận dụng 5 trang 46 Sinh học 10: Tại sao các tế bào cơ, tế bào gan có số lượng ti thể (hàng nghìn) cao hơn rất nhiều so với các tế bào khác như tế bào biểu mô ở da, tế bào xương (hàng trăm)?

Phương pháp giải:

Ti thể có chức năng cung cấp năng lượng cho các hoạt động của tế bào

Trả lời:

Các tế bào cơ, tế bào gan có số lượng ti thể (hàng nghìn) cao hơn rất nhiều so với các tế bào khác như tế bào biểu mô ở da, tế bào xương (hàng trăm) vì các tế bào cơ và gan thực hiện các hoạt động yêu cầu cần nhiều năng lượng hơn các tế bào biểu mô da, tế bào xương.

Giải Sinh học 10 trang 47 Cánh diều

Câu hỏi 14 trang 47 Sinh học 10: Chức năng của lục lạp là gì?

Phương pháp giải:

Lục lạp là bào quan đặc biệt của tế bào thực vật và 1 số động vật nguyên sinh

Trả lời:

Lục lạp là bào quan có khả năng chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng hóa học.

Câu hỏi 15 trang 47 Sinh học 10Thành phần cấu tạo nào của lục lạp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng của lục lạp? Vì sao?

Phương pháp giải:

Lục lạp bao gồm các túi dẹt nối với nhau (thylakoid), xếp chồng tạo thành các hạt grana, các sắc tố quang hợp, ribosome, stroma, DNA...

Trả lời:

Thành phần cấu tạo của lục lạp đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng của lục lạp là các sắc tố quang hợp (chủ yếu là diệp lục) vì diệp lục là bào quan trực tiếp hấp thụ ánh sáng và chuyển hóa thành năng lượng hóa học.

Luyện tập 7 trang 47 Sinh học 10: Dựa vào hình 8.7, 8.8, nêu những đặc điểm cấu tạo giống nhau giữa lục lạp và ti thể.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.7, 8.8

Trả lời:

Những đặc điểm cấu tạo giống nhau giữa lục lạp và ti thể: đều có DNA, hệ thống màng kép, ribosome, các enzyme đặc trưng.

Luyện tập 8 trang 47 Sinh học 10: Quan sát hình 8.9 và phân biệt cấu tạo lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn 

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.9

 

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 8)

 

Trả lời:

Phân biệt cấu tạo lưới nội chất hạt và lưới nội chất trơn:

+ Lưới nội chất hạt: là hệ thống xoang dẹp thông với nhau và thường thông với màng nhân, có đính nhiều hạt ribosome.

+ Lưới nội chất trơn: là hệ thống xoang hình ống thông với nhau, không có đính hạt ribosome.

Luyện tập 9 trang 47 Sinh học 10: Tại sao lưới nội chất hạt là nơi sản xuất protein

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu tạo của lưới nội chất hạt.

Trả lời:

Lưới nội chất hạt là nơi sản xuất protein vì trên lưới nội chất hạt có gắn các hạt ribosome mà ribosome là bào quan có chức năng tổng hợp protein của tế bào.

Giải Sinh học 10 trang 48 Cánh diều

Vận dụng 6 trang 48 Sinh học 10: Trong các tế bào sau đây, tế bào nào có lưới nội chất hạt hoặc lưới nội chất trơn phát triển mạnh: tế bào gan, tế bào ở tinh hoàn, tế bào tuyến tụy? Giải thích?

Phương pháp giải:

Dựa vào chức năng chính của các tế bào nêu trên

Tế bào gan: thải độc (phân giải độc tố thành những chất kém nguy hiểm hơn hoặc dễ tan trong nước hơn).

Tế bào ở tinh hoàn: sản xuất tinh trùng, tiết hormone sinh dục nam.

Tế bào tuyến tụy: tiết ra insulin, giúp các tế bào trong cơ thể sử dụng glucose, tiết ra các dịch tiêu hóa và các enzym khác.

Trả lời:

Tế bào có lưới nội chất hạt phát triển mạnh là tế bào ở tinh hoàn do các tế bào này cần tổng hợp nhiều protein phù hợp với chức năng sản xuất tinh trùng.

Tế bào có lưới nội chất trơn phát triển mạnh là tế bào gan, vì gan đảm nhiệm chức năng chuyển hóa đường trong máu thành glicôgen và khử độc cho cơ thể, hai chức năng này do lưới nội chất trơn đảm nhiệm vì chức năng của lưới nội chất trơn là thực hiện chức năng tổng hợp lipit, chuyển hoá đường và phân huỷ chất độc hại đối với tế bào.

Vận dung 7 trang 48 Sinh học 10: Tại sao nói lưới nội chất là nhà máy sản xuất màng cho tế bào?

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu tạo và chức năng của lưới nội chất

Trả lời:

Lưới nội chất là nhà máy sản xuất màng cho tế bào vì đây là nơi tổng hợp nhiều hợp chất như protein, lipid, carbohydrate...đây là những thành phần chính của màng.

Câu hỏi 16 trang 48 Sinh học 10: Mô tả hoạt động phối hợp của lưới nội chất và bộ máy Golgi.

Phương pháp giải:

Lưới nội chất tạo các chất như protein, lipid, carbohydrate .

Bộ máy Golgi sửa đổi, phân loại và đóng gói, vận chuyển.

Trả lời:

Lưới nội chất tạo các hợp chất như protein, lipid. Carbohydrate được vận chuyển trong các túi hình cầu (túi vận chuyển) đến bộ máy Golgi, tại đây các chất được sửa đổi, phân loại, đóng gói và vận chuyển đến các bào quan khác hoặc ra màng tế bào.

Luyện tập 10 trang 48 Sinh học 10: Dựa vào hình 8.10, mô tả con đường tiết enzyme ở tế bào tuyến tụy.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.10

 

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 9)

Trả lời:

Enzyme được tổng hợp ở lưới nội chất sau đó được vận chuyển đến mặt nhập của bộ máy Golgi.

Tại bộ máy Golgi, enzyme được sửa đổi, phân loại, đóng gói vào các túi tiết và đi ra tế bào chất ở mặt xuất.

Các túi tiết di chuyển đến màng sinh chất, màng túi tiết dung hợp với màng sinh chất và enzyme được tiết ra.

Giải Sinh học 10 trang 49 Cánh diều

Câu hỏi 17 trang 49 Sinh học 10: Tại sao lysosome tiêu hóa được nhiều phân tử và bào quan? Sự tiêu hóa các bào quan bị hỏng, không cần thiết có ý nghĩa gì đối với tế bào?

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu trúc của lysosome

Trả lời:

Lysosome tiêu hóa được nhiều phân tử và bào quan là do:

+ Lysosome chứa hỗn hợp enzyme phân giải

+ Môi trường pH bên trong tế bào là 7.0 đến 7.5 nhưng pH bên trong lysosome là 4.8 – mang tính axit, dễ dàng phân hủy các chất

Sự tiêu hóa các bào quan bị hỏng, không cần thiết giúp tế bào duy trì sức khỏe, không bị già hóa.

Vận dụng 8 trang 49 Sinh học 10: Vì sao tế bào bạch cầu có thể “ăn” được vi khuẩn?

Phương pháp giải:

Lysosome còn có thể tiêu hóa cả vi sinh vật gây bệnh

Trả lời:

Tế bào bạch cầu có thể “ăn” được vi khuẩn do trong tế bào bạch cầu chứa nhiều lysosome, ngoài việc phân giải các phân tử và bào quan bị hỏng, không cần thiết thì lysosome còn có thể tiêu hóa cả các vi sinh vật gây bệnh (bao gồm cả vi khuẩn).

Giải Sinh học 10 trang 50 Cánh diều

Câu hỏi 18 trang 50 Sinh học 10: Nêu vai trò của không bào trung tâm

Phương pháp giải:

Không bào trung tâm là bào quan chứa dịch lỏng, có kích thước lớn và tồn tại lâu ở thực vật trưởng thành.

Trả lời:

Không bào trung tâm có vai trò chứa nước, cân bằng lượng trong tế bào, chứa các chất dự trữ như protei, acid hữu cơ, đường, muối khoáng hoặc chứa chất thải hay sắc tố (đỏ, tim, xanh dương).

Vận dụng 9 trang 50 Sinh học 10: Màu đỏ của cánh hoa hay màu tím của một số loại quả là do đâu?

Trả lời:

Màu đỏ của cánh hoa hay màu tím của một số loại quả là do không bào trung tâm vì không bào chứa các sắc tố (đỏ, tim, xanh dương).

Vận dụng 10 trang 50 Sinh học 10: Tại sao màng sinh chất của nguyên sinh vật sống trong môi trường nước ngọt không bị vỡ khi có lượng lớn nước đi vào trong tế bào?

Phương pháp giải:

Nguyên sinh vật có không bào co bóp

Trả lời:

Màng sinh chất của nguyên sinh vật sống trong môi trường nước ngọt không bị vỡ khi có lượng lớn nước đi vào trong tế bào do không bào co bóp ở nguyên sinh vật làm nhiệm vụ điều hòa áp suất thẩm thấu của tế bào.

Câu hỏi 19 trang 50 Sinh học 10: Quan sát hình 8.14, mô tả cấu tạo peroxisome.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.14

 

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 10)

Trả lời:

Cấu tạo peroxisome gồm: màng peroxisome bao bọc bên ngoài với các protein màng, bên trong chứa các enzyme oxi hóa và vùng lõi.

Câu hỏi 20 trang 50 Sinh học 10: Tại sao nói peroxisome là bào quan chuyên oxi hóa

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu trúc của peroxisome

Trả lời:

Peroxisome là bào quan chuyên oxi hóa vì peroxisome chứa các enzyme chuyển hydrogen từ các chất khác nhau như chất độc, alcohol đến oxygen tạo ra hydrogen peroxide, sau đó được enzyme khác phân giải thành nước.

Câu hỏi 21 trang 50 Sinh học 10: Tại sao tế bào không bị độc do sản phẩm của quá trình oxi hóa (H2O2).

Trả lời:

Tế bào không bị độc do sản phẩm của quá trình oxi hóa vì sau khi được tạo ra hydrogen peroxide được các enzyme khác phân giải thành nước.

Giải Sinh học 10 trang 51 Cánh diều

Câu hỏi 22 trang 51 Sinh học 10: Vai trò của ribosome là gì?

Phương pháp giải:

Ribosome có ở 1 số bào quan và bào tương

Trả lời:

Ribosome là bộ máy tổng hợp protein của tế bào.

Câu hỏi 23 trang 51 Sinh học 10: Hãy kể một số bào quan có ribosome.

Trả lời:

Một số bào quan có ribosome:  ti thể, lục lạp, lưới nội chất...

Câu hỏi 24 trang 51 Sinh học 10: Ribosome gắn trên màng lưới nội chất có ý nghĩa gì đối với việc thực hiện chức năng của lưới nội chất

Phương pháp giải:

Dựa vào chức năng của lưới nội chất

Trả lời:

Ribosome gắn trên màng lưới nội chất có chức năng tổng hợp protein.

Câu hỏi 25 trang 51 Sinh học 10: Mô tả cấu trúc của ribosome

Phương pháp giải:

Dựa vào hình 8.15

 

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 11)

Trả lời:

Ribosome gồm 2 tiểu phần lớn và bé, kích thước khác nhau ở tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

Câu hỏi 26 trang 51 Sinh học 10: Trung thể tham gia vào quá trình nào của tế bào động vật và có vai trò gì trong quá trình này?

Phương pháp giải:

Trung thể không có màng và nằm gần nhân ở tế bào động vật

Trả lời:

Trung thể có vai trò trong sự phân chia tế bào, trong quá trình này các vi ống xung quanh trung tử phát triển thành thoi vô sắc.

Câu hỏi 27 trang 51 Sinh học 10: Quan sát hình 8.16 và mô tả cấu tạo của trung thể.

Phương pháp giải:

Quan sát hình 8.16

Sinh học 10 Bài 8: Cấu trúc của tế bào nhân thực | Giải Sinh 10 Cánh diều (ảnh 12)

Trả lời:

Cấu trung của trung thể là gồm các vi ống xung quanh, chất bao quanh trung tử và trung tử.

Câu hỏi 28 trang 51 Sinh học 10: Thành phần cấu tạo nào của trung thể đóng vai trò quan trọng trong sự phân chia tế bào?

Trả lời:

Thành phần cấu tạo của trung thể đóng vai trò quan trọng trong sự phân chia tế bào là các vi ống sẽ hình thành nên thoi vô sắc.

Giải Sinh học 10 trang 52 Cánh diều

Đánh giá

0

0 đánh giá