Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Bài 33: Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 30 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 12. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 33: Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo. Mời các bạn đón xem:
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 33: Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
Phần 1. 30 câu trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 33: Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
Câu 1. Huyện đảo nào sau đây thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu?
A. Phú Quý.
B. Phú Quốc.
C. Cô Tô.
D. Côn Đảo.
Chọn D
Côn Đảo là một quần đảo nằm ở ngoài khơi bờ biển Nam Bộ và cũng là đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Việt Nam. Quần đảo cách thành phố Vũng Tàu 97 hải lý theo đường biển. Nơi gần Côn Đảo nhất trên đất liền là xã Vĩnh Hải, thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng, cách 40 hải lý. Côn Đảo từng được biết đến là nơi giam giữ và lưu đày tù nhân lớn nhất Đông Dương trước năm 1975. Ngày nay, Côn Đảo là điểm du lịch nghỉ dưỡng và tham quan với các bãi tắm và khu bảo tồn thiên nhiên Vườn quốc gia Côn Đảo.
Câu 2. Đặc điểm nào sau đây đúng với nguồn lợi sinh vật biển nước ta?
A. Nguồn nhiệt ẩm dồi dào, có sự phân hóa.
B. Giàu sinh vật biển, nhiều thành phần loài.
C. Độ muối trung bình khoảng từ 32 - 33%.
D. Các dòng biển thay đổi hướng theo mùa.
Chọn B
Nguồn lợi sinh vật biển nước ta phong phú, giàu thành phần loài. Nhiều loài có giá trị kinh tế cao, một số loài quý hiếm.
Câu 3. Nguồn lợi tổ yến của nước ta phân bố chủ yếu ở vùng nào sau đây?
A. Các đảo ở vịnh Bắc Bộ.
B. vùng Bắc Trung Bộ.
C. Duyên hải Nam Trung Bộ.
D. Đông Nam Bộ.
Chọn C
Nguồn lợi tổ yến của nước ta phân bố chủ yếu ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Đặc biệt là ở tỉnh Khánh Hòa.
Câu 4. Tài nguyên khoáng sản nào sau đây có giá trị nhất ở biển Đông?
A. Dầu khí.
B. Băng cháy.
C. Đồng, chì.
D. Đất hiếm.
Chọn A
Dầu mỏ và khí tự nhiên là tài nguyên quan trọng với trữ lượng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí. Năm 2021, nước ta đã xác định được 8 bể trầm tích dầu khí trên thềm lục địa và vùng biển của Việt Nam (bể Sông Hồng, Hoàng Sa, Trường Sa, Cửu Long, Nam Côn Sơn,...).
Câu 5. Đặc điểm nào sau đây không đúng với nguồn lợi sinh vật biển nước ta?
A. Phong phú và đa dạng.
B. Chỉ có các loài cá, tôm.
C. Nhiều thành phần loài.
D. Nhiều hệ sinh thái biển.
Chọn B
Tài nguyên sinh vật biển của nước ta phong phú và đa dạng, với nhiều hệ sinh thái biển, ven biển cùng một số loài quý hiếm, có giá trị cao. Về thành phần loài, vùng biển nước ta có hàng nghìn loài cá, giáp xác, nhuyễn thể,…
Câu 6. Các quốc gia nào sau đây nằm ngoài khu vực Đông Nam Á có chung chủ quyền trên biển Đông với Việt Nam?
A. Trung Quốc.
B. Nhật Bản.
C. Hàn Quốc.
D. Ấn Độ.
Chọn A
Các nước có chung Biển Đông với Việt Nam là Trung Quốc (không thuộc khu vực Đông Nam Á), Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Cam-pu-chia.
Câu 7. Biển nào sau đây có diện tích lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương?
A. Biển Đông.
B. Biển Philippines.
C. Biển San Hô.
D. Biển Ả - Rập.
Chọn A
Biển Đông có diện tích 3,447 triệu km2 và là biển lớn thứ 2 của Thái Bình Dương (lớn thứ 4 trên thế giới), sau biển Philippines. Còn biển San Hô và biển Ả Rập không thuộc đại dương Thái Bình Dương.
Câu 8. Các quốc gia nào sau đây trong khu vực Đông Nam Á có chung chủ quyền trên biển Đông với Việt Nam?
A. Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Cam-pu-chia.
B. Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Bru-nây.
C. In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Trung Quốc, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po.
D. Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a, Đông Ti-mo, Phi-líp-pin, Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lai-xi-a.
Chọn A
Các nước có chung Biển Đông với Việt Nam là Trung Quốc (không thuộc khu vực Đông Nam Á), Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Cam-pu-chia.
Câu 9. Cảng nước sâu nào sau đây không thuộc địa phận miền Trung?
A. Nghi Sơn.
B. Vũng Áng.
C. Dung Quất.
D. Vũng Tàu.
Chọn D
Cảng Vũng Tàu là một cụm cảng biển tổng hợp cấp quốc gia, đầu mối quốc tế của Việt Nam. Cảng thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu của vùng Đông Nam Bộ.
Câu 10. Loại hình du lịch thu hút nhiều nhất khách du lịch trong nước và quốc tế hiện nay ở nước ta là
A. du lịch mạo hiểm.
B. du lịch biển - đảo.
C. du lịch nghỉ dưỡng.
D. du lịch văn hóa.
Chọn B
Loại hình du lịch thu hút nhiều nhất khách du lịch trong nước và quốc tế hiện nay ở nước ta là du lịch biển - đảo (tắm biển, lặn biển, tham quan các đảo,…).
Câu 11. Các huyện, thành phố đảo nào sau đây thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Lý Sơn và Phú Quý.
B. Phú Quốc và Kiên Hải.
C. Hoàng Sa và Cát Hải.
D. Vân Đồn và Côn Đảo.
Chọn B
Các huyện đảo của vùng Đồng bằng sông Cửu Long là Phú Quốc và Kiên Hải đều thuộc tỉnh Kiên Giang.
Câu 12. Vùng biển Nam Trung Bộ có mặt hàng xuất khẩu giá trị cao nào sau đây?
A. Yến sào.
B. Nước mắm.
C. Cá ba sa.
D. Tôm hùm.
Chọn A
Nam Trung Bộ có nhiều chim yến - tổ yến (yến sào) là mặt hàng giàu dinh dưỡng, có giá trị kinh tế vào và xuất khẩu mang lại ngoại tệ lớn.
Câu 13. Nghề làm muối ở nước ta phát triển nhất ở vùng nào sau đây?
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Duyên hải Nam Trung Bộ.
C. Bắc Trung Bộ.
D. Đồng bằng sông Cửu Long
Chọn C
Biển nước ta có nguồn muối vô tận. Dọc bờ biển có nhiều điều kiện để sản xuất muối, đặc biệt là dọc bờ biển vùng Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển mạnh ở các tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Với các cánh đồng muối nổi tiếng như Sa Huỳnh, Cà Ná,… Các cánh đồng muối ở khu vực này cung cấp hơn 900 nghìn tấn muối/năm.
Câu 14. Huyện đảo Cồn Cỏ thuộc tỉnh nào sau đây của nước ta?
A. Quảng Trị.
B. Quảng Ninh.
C. Quảng Ngãi.
D. Quảng Nam.
Chọn A
Huyện đảo Cồn Cỏ là một hòn đảo nhỏ của tỉnh Quảng Trị, cách cảng Cửa Việt của huyện Gio Linh khoảng 15 hải lý. Hòn đảo này có diện tích khoảng 4 km2, chu vi 8 km, nằm ở độ cao từ 5 đến 30 mét so với mực nước biển. Đảo Cồn Cỏ nằm ở vị trí đặc biệt quan trọng, là cửa ngõ từ Vịnh Bắc Bộ ra Biển Đông nên trong suốt chiều dài lịch sử đã xảy ra rất nhiều tranh chấp, những cuộc chiến ác liệt của quân và dân ta bảo vệ chủ quyền biển đảo.
Câu 15. Biển Đông có đặc điểm nào sau đây?
A. Nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
B. Là một biển nhỏ trong Thái Bình Dương.
C. Nằm ở phía Đông của Thái Bình Dương.
D. Phái đông và đông nam mở ra đại dương.
Chọn A
Biển Đông là một biển rộng lớn thuộc Thái Bình Dương, có diện tích 3,447 triệu km2 với 9 quốc gia ven biển. Nhờ được bao bọc bởi lục địa ở phía bắc và phía tây cùng các vòng cung đảo ở phía đông và đông nam nên Biển Đông tương đối kín. Biển Đông có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với nguồn nhiệt ẩm dồi dào và phân hoá theo mùa.
Câu 16. Thiên tai gây thiệt hại lớn nhất cho cư dân vùng biển là
A. cát bay.
B. lở đất.
C. hạn mặn.
D. bão.
Chọn D
Thiên tai gây thiệt hại lớn nhất cho cư dân vùng biển là bão. Bão xảy ra ở nước ta ngày càng nhiều với cường độ ngày càng mạnh với nhiều trận bão lớn khủng khiếp gây thiệt hại rất lớn về người và tài sản.
Câu 17. Điều kiện nào sau đây không phải yếu tố thuận lợi để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ở nước ta?
A. Vùng biển rộng, giàu tài nguyên hải sản.
B. Nhiều ngư trường rộng lớn, bãi cá, tôm.
C. Xuất hiện bão, áp thấp và gió mùa đông.
D. Có nhiều vũng vịnh, đầm và phá ven bờ.
Chọn C
Nước ta có vùng biển rộng lớn với nguồn lợi sinh vật hết sức đa dạng - phong phú về thành phần loài, có các ngư trường rộng lớn, các bãi cá, tôm và dọc bờ biển có nhiều vũng vịnh, đầm phá rất thuận lợi để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.
Câu 18. Tài nguyên thiên nhiên nào sau đây ở vùng biển có ý nghĩa lớn nhất đối với đời sống của cư dân ven biển?
A. Vận tải biển.
B. Khoáng sản.
C. Thủy, hải sản.
D. Năng lượng.
Chọn C
Ở nước ta hiện nay, tài nguyên thiên nhiên vùng biển có ý nghĩa lớn nhất tới đời sống của cư dân ven biển là nguồn tài nguyên về thủy hải sản.
Câu 19. Hiện tượng sạt lở bờ biển xảy ra mạnh nhất ở khu vực ven biển nào sau đây?
A. Bắc Bộ.
B. Trung Bộ.
C. Nam Bộ.
D. Cửa sông.
Chọn B
Sạt lở bờ biển là thiên tai xảy ra mạnh nhất ở vùng biển Trung Bộ của nước ta.
Câu 20. Hiện tượng hoang mạc hóa xảy ra mạnh nhất ở khu vực ven biển nào sau đây?
A. Miền Bắc.
B. Miền Trung.
C. Nam Bộ.
D. Miền Nam.
Chọn B
Ở miền Trung nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc hóa đất đai. Đặc biệt là ở khu vực hai tỉnh Ninh Thuận - Bình Thuận.
Câu 21. Nghề muối của nước ta nổi tiếng nhất ở vùng nào sau đây?
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Bắc Trung Bộ.
C. Đồng bằng sông Cửu Long.
D. Cực Nam Trung Bộ.
Chọn D
Nghề làm muối đòi hỏi nền nhiệt độ cao, ổn định, nhiều nắng và đặc biệt vùng nước ven biển có độ mặn cao nên ở nước ta vùng cực Nam Trung Bộ là vùng hội tụ đầy đủ điều kiện thời lí tưởng cho nghề làm muối -> Đây là nơi có nghề muối phát triển nhất nước ta, là một trong những vùng phát triển muối sạch và ngon nhất Đông Nam Á.
Câu 22. Phát biểu nào sau đây không đúng với ảnh hưởng sâu sắc của biển Đông đến khí hậu nước ta?
A. Làm giảm tính chất khắc nghiệt từ thời tiết lạnh, khô vào mùa đông.
B. Góp phần làm dịu bớt kiểu thời tiết nóng bức trong thời kì mùa hạ.
C. Khí hậu mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương và điều hoà hơn.
D. Trong năm có hai mùa gió là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông.
Chọn D
Biển Đông rộng, nhiệt độ nước biển cao và biến động theo mùa đã làm tăng độ ẩm của các khối khí qua biển mang lại cho nước ta lượng mưa và độ ẩm lớn, góp phần làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông; Làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè và làm cho khí hậu nước ta mang đặc tính khí hậu hải dương, điều hòa hơn.
Câu 23. Quốc gia nào sau đây trong khu vực Đông Nam Á có chung chủ quyền trên biển Đông với Việt Nam?
A. Mi-an-ma.
B. Lào.
C. Thái Lan.
D. Bru-nây.
Chọn C
Các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á có chung chủ quyền trên biển Đông với Việt Nam là Cam-pu-chia, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, In-đô-nê-xi-a và Phi-líp-pin.
Câu 24. Phát biểu nào sau đây không đúng ý nghĩa của các đảo và quần đảo ở nước ta?
A. Cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với vùng biển.
B. Hệ thống tiền tiêu góp phần bảo vệ bảo vệ đất liền.
C. Cơ sở để khẳng định chủ quyền quốc gia trên đất liền.
D. Căn cứ để nước ta tiến ra biển lớn trong thời đại mới.
Chọn C
Các đảo và quần đảo là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền, hệ thống căn cứ giúp ta tiến ra biển và đại dương, khai thác có hiệu quả nguồn lợi biển đảo và là cơ sở để khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa quanh các đảo.
Câu 25. Vùng biển nước ta giàu tài nguyên sinh vật biển do
A. thềm lục địa nông và độ mặn nước biển.
B. nước biển ấm, nhiều ánh sáng, giàu oxi.
C. nhiều vũng vịnh, đầm phá và dòng biển.
D. các dòng hải lưu, nhiều sinh vật phù du.
Chọn B
Vùng biển nước ta giàu tài nguyên sinh vật biển chủ yếu do nước biển ấm, nhiều ánh sáng và giàu oxi.
Câu 26. Phát biểu nào sau đây đúng với ý nghĩa của các đảo đối với an ninh quốc phòng nước ta?
A. Không gian sinh tồn và cửa ngõ quốc tế.
B. Là một bộ phận thiêng liêng của đất nước.
C. Là hệ thống tiền tiêu bảo vệ phần đất liền.
D. Cạnh tranh về dầu mỏ, phát triển vận tải.
Chọn C
Các đảo và quần đảo trong Biển Đông (đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của Việt Nam) có ý nghĩa phòng thủ chiến lược quan trọng, vừa là hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền vừa là hệ thống căn cứ để nước ta tiến ra biển và đại dương trong thời đại mới.
Câu 27. Việc đẩy mạnh khai thác xa bờ có ý nghĩa nào sau đây đối với an ninh quốc phòng?
A. Thúc đẩy việc giữ vững chủ quyền, kinh tế cho các ngư dân.
B. Khai thác hiệu quả hơn các tuyến đường hàng hải quốc tế.
C. Tăng sản lượng hải sản, nhiều sinh vật có giá trị kinh tế cao.
D. Góp phần bảo vệ vùng biển, vùng trời và vùng thềm lục địa.
Chọn D
Việc khai thác xa bờ ngày càng được đẩy mạnh do tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ và các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao. Đồng thời, phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản; góp phần bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa.
Câu 28. Phát biểu nào sau đây không đúng với hoạt động du lịch biển của nước ta trong những năm gần đây?
A. Các trung tâm du lịch biển ngày càng được nâng cấp.
B. Có nhiều vùng biển, đảo mới được đưa vào khai thác.
C. Nhiều khu du lịch biển nổi tiếng ở cả Bắc, Trung, Nam.
D. Du khách nước ngoài đến nước ta chủ yếu du lịch biển.
Chọn D
Đặc điểm hoạt động du lịch biển ở nước ta hiện nay là
- Các trung tâm du lịch biển ngày càng được đầu tư, nâng cấp và đa dịch vụ.
- Nhiều vùng biển, các đảo mới được đưa vào khai thác phát triển du lịch.
- Có nhiều khu du lịch nổi biển tiếng ở cả Bắc, Trung và Nam (Hạ Long, Huế - Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu, Cà Mau, Phú Quốc,...).
- Du khách quốc tế đến nước ta tham gia cả các hoạt động du lịch biển, đảo, văn hóa, di tích lịch sử và du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,…
Câu 29. Phát biểu nào sau đây không đúng đối với việc khai thác tài nguyên sinh vật biển và đảo?
A. Hạn chế việc đánh bắt xa bờ để tránh thiệt hại do bão, áp thấp gây ra.
B. Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ, đẩy mạnh đánh bắt xa bờ.
C. Tránh khai thác quá mức các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao.
D. Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính hủy diệt, các chất nổ.
Chọn A
Các định hướng khai thác tài nguyên sinh vật biển và đảo ở nước ta là
- Tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ và các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao.
- Cấm sử dụng các phương tiện đánh bắt có tính chất huỷ diệt (chất nổ, thuốc hóa học,…).
- Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ nhằm khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản; giúp bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia trên biển (vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa).
Câu 30. Nước ta cần đẩy mạnh đánh bắt xa bờ chủ yếu do
A. nguồn lợi hải sản ven bờ suy giảm, bảo vệ môi trường nước.
B. mang lại hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ chủ quyền quốc gia.
C. góp phần bảo vệ môi trường vùng biển và phát triển du lịch.
D. khai thác tốt hơn các tuyến vận tải và nguồn lợi xa bờ nhiều.
Chọn B
Việc khai thác xa bờ ngày càng được đẩy mạnh chủ yếu do tránh khai thác quá mức nguồn lợi ven bờ và các đối tượng đánh bắt có giá trị kinh tế cao. Đồng thời, phát triển đánh bắt xa bờ giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, mang lại hiệu quả kinh tế cao; góp phần bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia (bảo vệ vùng trời, vùng biển và vùng thềm lục địa).
Phần 2. Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 33: Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo
I. KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐÔNG VÀ CÁC ĐẢO, QUẦN ĐẢO
1. Biển Đông
- Nằm ở phía tây Thái Bình Dương, trải dài từ 3°N - 26°B, 100°Đ – 121°Đ. Diện tích là 3,44 triệu km2, lớn thứ 2 ở Thái Bình Dương và thứ 3 thế giới; có 2 vịnh biển lớn là vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan. Các nước chung Biển Đông với Việt Nam là: Trung Quốc, Phi-líp-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây,Ma-lai-xi-a, Xin-ga-po, Thái Lan và Cam-pu-chia.
- Khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa. Độ muối trung bình khoảng 32-33‰, có sự biến động theo mùa và theo khu vực. Có các dòng biển gió mùa, thay đổi hướng chảy, tính chất theo mùa.
- Giàu tài nguyên khoáng sản, sinh vật, du lịch,…
2. Vùng biển, các đảo, quần đảo của Việt Nam:
- Diện tích rộng trên 1 triệu km2, (gấp 3 lần diện tích đất liền). Bao gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa. Vùng biển có hàng nghìn đảo và quần đảo, có 2 quần đảo Hoàng Sa (TP Đà Nẵng) và Trường Sa (Khánh Hòa). Năm 2022, có 1 thành phố đảo trực thuộc tỉnh là Phú Quốc (Kiên Giang) và 11 huyện đảo là Cô Tô, Vân Đồn (Quảng Ninh), Bạch Long Vĩ, Cát Hải (Hải Phòng), Cồn Cỏ (Quảng Trị), Hoàng Sa (Đà Nẵng), Lý Sơn (Quảng Ngãi), Trường Sa (Khánh Hòa), Phú Quý (Bình Thuận), Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu), Kiên Hải (Kiên Giang).
- Đường bờ biển dài khoảng 3260 km từ Quảng Ninh đến Kiên Giang, có 28 tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương giáp biển.
II. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN VÙNG BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM
1. Tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng:
- Vùng biển có khoảng 2000 loài cá, trên 110 loài giá trị kinh tế cao; nhiều loài động vật giáp xác, thân mềm, nhiều loại giá trị dinh dưỡng cao như: tôm, cua, mực,… Trữ lượng hải sản khoảng 4 triệu tấn, thuận lợi phát triển đánh bát thủy sản. Vùng ven bờ có nhiều loại rong biển được khai thác, sử dụng trong công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm.
- Trên các đảo và khu vực ven biển có nhiều vườn quốc gia: Bái Tử Long, Cát Bà, Xuân Thủy, Mũi Cà Mau, Phú Quốc, Côn Đảo,… nhiều khu dự trữ sinh quyển như Châu thổ sông Hồng, Cù Lao Chàm, Kiên Giang,… Đây là những khu vực có tài nguyên sinh vật phong phú, có ý nghĩa về bảo tồn gen và là cơ sở phát triển du lịch sinh thái. Nhiều khu vực đầm lầy, cửa sông, bãi triều ven biển tạo thuận lợi cho ngành nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ.
2. Tài nguyên khoáng sản:
- Thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên tương đối lớn, tổng trữ lượng khoảng 10 tỉ tấn dầu quy đổi, tập trung ở các bể trầm tích: Sông Hồng, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Malay – Thổ Chu, Tư Chính – Vũng Mây và nhóm bể Trường Sa – Hoàng Sa.
- Dọc ven biển, vùng sườn bờ và đáy biển điều tra được hơn 30 loại khoáng sản. Ti-tan, cát thủy tinh, muối biển là những loại khoáng sản có trữ lượng tương đối lớn đang được khai thác. Tiềm năng về băng cháy phân bố ở khu vực quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa và khu vực bể trầm tích Phú Khánh,…
- Năng lượng gió biển được đánh giá đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Vùng biển có khả năng khai thác năng lượng gió biển tốt nhất là từ Bình Định đến Cà Mau.
3. Tài nguyên du lịch
- Việt Nam có đường bờ biển kéo dài, cảnh quan bờ biển đa dạng, nhiều bãi tắm đẹp dọc khu vực biển, đảo từ Bắc vào Nam như Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né, Phú Quốc,…
- Vùng biển có hàng nghìn đảo, nhiều đảo phong cảnh đẹp như Cát Bà, Lý Sơn, Phú Quý, Côn Đảo, Phú Quốc. Đặc biệt là Vịnh Hạ Long và quần đảo Cát Bà đã được UNESCO vinh danh là di sản thiên nhiên của thế giới.
- Hệ sinh thái biển phong phú, đặc sắc như các hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô, đầm phá,…tạo thuận lợi đa dạng hóa các sản phẩm du lịch biển.
- Địa hình bờ biển có nhiều vũng, vịnh, thuận lợi xây dựng cảng biển nước sâu, phát triển giao thông vận tải biển và xuất, nhập khẩu hàng hóa,…
III. VẤN ĐỀ KHAI THÁC TỔNG HỢP TÀI NGUYÊN BIỂN, ĐẢO
1. Phát triển du lịch biển, đảo
- Du lịch biển phát triển nhanh, số lượng khách và doanh thu tăng. Nhiều loại hình mang lại hiệu quả cao như nghỉ dưỡng biển, thể thao biển,… Hình thành các trung tâm du lịch biển: Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, Phú Quốc,… Nhiều điểm du lịch biển nổi tiếng: Cát Bà, Sầm Sơn, Quy Nhơn, Mũi Né, Côn Đảo,…
- Phát triển du lịch biển, đảo thúc đẩy các ngành giao thông vận tải biển, nuôi trồng thủy sản, hình thành các mô hình nuôi trồng thủy sản gắn với du lịch, nâng cao đời sống của người dân, góp phần bảo tồn các giá trị văn hóa vùng biển. Trong phát triển du lịch biển, đảo cần chú ý đến bảo vệ môi trường và các hệ sinh thái biển, đảo.
2. Giao thông vận tải biển
- Hệ thống cảng biển ngày càng phát triển và hiện đại, năm 2021 nước ta có 34 cảng biển, có 2 cảng đặc biệt, 11 cảng loại I, 7 cảng loại II và 14 cảng loại III.
- Các tuyến giao thông được mở rộng cả nội địa và quốc tế, dịch vụ hàng hải ngày càng phát triển, đội tàu buôn quốc gia được tăng cường, góp phần quan trọng trong việc vận chuyển, lưu thông hàng hóa trong nước và xuất, nhập khẩu.
- Khối lượng vận chuyển, luân chuyển hàng hóa bằng đường biển có xu hướng tăng.
- Phát triển giao thông vận tải biển thúc đẩy sự phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu, du lịch biển, khẳng định vai trò, vị thế của Việt Nam trên thế giới. Góp phần bảo vệ quốc phòng an ninh trên biển. Trong quá trình vận chuyển hàng hóa cần chú ý vấn đề bảo vệ môi trường, hạn chế các sự cố tràn dầu xảy ra.
3. Khai thác khoáng sản
- Quan trọng nhất là dầu mỏ và khí tự nhiên. Mỏ dầu khai thác đầu tiên vào năm 1986, đến 2022 nước ta đã khai thác 25 mỏ dầu, khí. Tuy nhiên, sản lượng khai thác không ổn định.
- Dọc ven biển, cát thủy tinh và ti-tan đang được khai thác, nhiều nhất ở Bình Thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu,… Làm muối là nghề truyền thống của người dân một số vùng ven biển. Tổng sản lượng muối biển mỗi năm khoảng 1 triệu tấn. Tập trung ở Cà Ná, Phương Cựu, Diêm Điền, Sa Huỳnh,…
- Khai thác tài nguyên khoáng sản biển mang lại nguồn lợi kinh tế lớn cho đất nước, thúc đẩy ngành công nghiệp hóa dầu,… tạo nguồn hàng xuất khẩu. Tuy nhiên cần bảo vệ môi trường biển, tránh gây ô nhiễm, ảnh hưởng đến các ngành kinh tế khác.
4. Khai thác tài nguyên sinh vật biển, đảo
- Khai thác hải sản được đầu tư tốt hơn về phương tiện, công nghệ, tăng cường khai thác xa bờ, truy xuất được nguồn gốc. Sản lượng khai thác hải sản tăng nhanh. Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung có sản lượng khai thác hải sản lớn nhất, chiếm hơn 45% sản lượng cả nước 2021.
- Nuôi trồng hải sản được đẩu tư phát triển mở rộng diện tích và đối tượng nuôi trồng. Các mô hình nuôi trồng công nghiệp, công nghệ cao ngày càng phổ biến rộng rãi. Nuôi trồng theo hướng bền vững được chú trọng, vừa đem lại hiệu quả kinh tế, vừa bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Khai thác và nuôi trồng hải sản cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm, tạo mặt hàng xuất khẩu quan trong, thúc đẩy du lịch biển. Cần chú ý bảo vệ nguồn tài nguyên sinh vật, bảo vệ môi trường.
IV. SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN, ĐẢO
- Môi trường biển đảo là bộ phận trong môi trường sống, các hoạt động kinh tế biển mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ môi trường biển là bảo vệ không gian, các nguồn lợi để phát triển kinh tế - xã hội nước ta.
- Môi trường biển là một thể thống nhất, nếu một vùng biển bị ô nhiễm sẽ ảnh hưởng đến vùng bờ biển, vùng nước và các đảo xung quanh, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái trên biển, cuộc sống cư dân ven biển và trên các đảo.
- Các đảo trên biển có diện tích nhỏ, biệt lập, có đặc điểm tự nhiên riêng, dễ bị tác động bởi các hoạt động của con người. Bảo vệ rừng và môi trường trên đảo là giữ được mực nước ngầm và hệ sinh thái, đảm bảo cuộc sống cư dân trên đảo đồng thời bảo vệ quốc phòng an ninh cho đất nước.
- Việc khai thác các nguồn lợi trên biển và ven biển đã và đang có những tác động xấu đến môi trường biển, khiến cho môi trường biển đảo một số nơi bị ô nhiễm, suy thoái. Cần phải bảo vệ kịp thời để ngăn chặn những tác động xấu đến môi trường biển và cuộc sống cư dân ven biển.
V. Ý NGHĨA CHIẾN LƯỢC CỦA BIỂN ĐÔNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ VÀ ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG AN NINH
1. Ý nghĩa chiến lược của Biển Đông trong việc phát triển kinh tế và bảo đảm quốc phòng an ninh
- Biển Đông và các đảo, quần đảo của Việt Nam có vị trí, vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và quốc phòng an ninh. Mục tiêu xây dựng Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, giàu từ biển, phát triển bền vững, thịnh vượng, an ninh và an toàn trên cơ sở phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của biển, đảo. Bởi thế nên cần phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
- Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo là nền tảng, nguồn lực quan trọng phát triển kinh tế nên phải được khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng,…
- Khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo vừa là quyền lợi, trách nhiệm của mọi cá nhân, tổ chức tham gia các hoạt động trên biển vừa phải gắn liền với đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, tăng cường đối ngoại và hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hòa bình, ổn định cho sự phát triển.
2. Hướng chung trong việc giải quyết tranh chấp vùng biển, đảo ở Biển Đông
- Tuân thủ Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
- Chủ động, tích cực tham gia diễn đàn quốc tế và khu vực, phối hợp với các nước thực hiện đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), thúc đẩy kí Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC).
- Đẩy mạnh phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên trên biển, bảo vệ môi trường biển, qua đó đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Giải quyết các tranh chấp trên cơ sở hòa bình, hữu nghị, tôn trọng chủ quyền biển, đảo của các quốc gia, xây dựng một khu vực Đông Nam Á ổn định, hòa bình.
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Bài 26: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Trắc nghiệm Bài 28: Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên
Trắc nghiệm Bài 29: Phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ
Trắc nghiệm Bài 30: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long
Trắc nghiệm Bài 32: Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm