30 câu Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 30 (Kết nối tri thức) có đáp án: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

724

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Bài 30: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 30 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 12. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 30: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 30: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

Phần 1. 30 câu trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 30: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

Câu 1. Loại đất nào sau đây chiếm diện tích nhỏ nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long?

A. Đất xám.

B. Đất phù sa.

C. Đất mặn.

D. Đất phèn.

Chọn D

Đất phù sa ngọt chiếm khoảng 30% diện tích của đồng bằng, phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu. Đất phèn có diện tích lớn nhất, chiếm khoảng 41% diện tích của đồng bằng, phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà Mau còn đất mặn chỉ chiếm khoảng 19% diện tích của đồng bằng.

Câu 2. Biểu hiện nào sau đây không đúng với đặc điểm vùng trọng điểm lương thực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long?

A. Bình quân lương thực luôn trên 1000kg.

B. Chiếm trên 50% diện tích lúa cả nước.

C. Có nhiều khả năng để mở rộng diện tích.

D. Chiếm trên 50% sản lượng lúa cả nước.

Chọn C

Sản xuất lương thực là ngành giữ vai trò quan trọng nhất trong nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2021, vùng chiếm khoảng 50% cả về diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực có hạt của cả nước. Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1 405,1 kg, gấp hơn 2,8 lần mức bình quân của cả nước.

Câu 3. Vườn quốc gia Tràm Chim thuộc tỉnh nào sau đây?

A. Đồng Tháp.

B. Cần Thơ.

C. An Giang.

D. Cà Mau.

Chọn A

Vườn quốc gia Tràm Chim thuộc tỉnh Đồng Tháp là một khu đất ngập nước, được xếp trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam. Nơi đây có nhiều loài chim quý, đặc biệt là sếu đầu đỏ, một loài chim cực kỳ quý hiếm, có tên trong sách đỏ.

Câu 4. Khoáng sản chủ yếu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long là

A. đá vôi và than bùn.

B. apatit và than đá.

C. bô-xit và cao lanh.

D. đồng và đá a-xít.

Chọn A

Khoáng sản ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương), than bùn (U Minh, Tứ giác Long Xuyên,…), đất sét, tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai khoáng.

Câu 5. Tỉnh nào sau đây của vùng Đồng bằng sông Cửu Long có biên giới với Cam-pu-chia?

A. An Giang.

B. Hậu Giang.

C. Vĩnh Long.

D. Tiền Giang.

Chọn A

Tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long có biên giới với Cam-pu-chia là An Giang. Các tỉnh Hậu Giang, Tiền Giang và Vĩnh Long đều là tỉnh nội địa hoặc giáp biển.

Câu 6. Trung tâm kinh tế - chính trị và du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long là

A. Cà Mau.

B. Cần Thơ.

C. Mỹ Tho.

D. Hậu Giang.

Chọn B

Trung tâm kinh tế - chính trị và du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long là thành phố Cần Thơ.

Câu 7. Khí hậu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long thể hiện rõ nét tính chất

A. ôn đới hải dương.

B. cận xích đạo.

C. cận nhiệt đới.

D. nhiệt đới ẩm.

Chọn B

Khí hậu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long mang tính chất cận xích đạo. Nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa trung bình năm khoảng 1 500 - 2 000 mm.

Câu 8. Biểu hiện nào sau đây không đúng với khí hậu của Đồng bằng sông Cửu Long?

A. Biên độ nhiệt trong năm nhỏ.

B. Số giờ nắng trong năm thấp.

C. Nhiệt độ trung bình trên 250C.

D. Mang tính chất cận xích đạo.

Chọn B

Khí hậu của vùng mang tính chất cận xích đạo. Nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa trung bình năm khoảng 1 500 - 2 000 mm. Khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhiệt đới, có tiềm năng phát triển điện gió, điện mặt trời.

Câu 9. Tỉnh nào sau đây ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long vừa có đường biên giới trên đất liền vừa có đường bờ biển?

A. Đồng Tháp.

B. An Giang.

C. Kiên Giang.

D. Sóc Trăng.

Chọn C

Đồng Tháp và An Giang giáp với Cam-pu-chia nhưng không giáp biển; Kiên Giang giáp biển và Cam-pu-chia; Sóc Trăng giáp biển nhưng không giáp Cam-pu-chia -> Kiên Giang là tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long vừa có đường biên giới trên đất liền vừa có đường bờ biển.

Câu 10. Rừng ngập mặn của Đồng bằng sông Cửu Long tập trung nhiều ở

A. Cà Mau, Kiên Giang.

B. Bạc Liêu, Cà Mau.

C. Kiên Giang, Bạc Liêu.

D. Cà Mau, Đồng Tháp.

Chọn B

Tài nguyên thực vật chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long là rừng tràm, rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn của Đồng bằng sông Cửu Long tập trung nhiều ở tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau.

Câu 11. Tỉnh/thành phố nào sau đây không thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long?

A. Hậu Giang.

B. Trà Vinh.

C. Bình Dương.

D. Bạc Liêu.

Chọn C

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích 40,9 nghìn km2, bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ.

Câu 12. Thảm thực vật tự nhiên chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long là

A. rừng ngập mặn và rừng tràm.

B. rừng thường xanh, rừng thưa.

C. rừng tre nứa và rừng hỗn giao.

D. tràng cỏ - cây bụi và xa-van.

Chọn A

Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có rừng tràm ở An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, rừng ngập mặn ven biển các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang có ý nghĩa lớn đối với môi trường, bảo tồn nguồn gen, đồng thời là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.

Câu 13. Vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long là

A. nước ngọt.

B. nguồn vốn.

C. phân bón.

D. giống cây.

Chọn A

Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long vì mùa khô ở đây kéo dài gây ra thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, làm tăng đất phèn, đất mặn, rừng dễ bị cháy,...

Câu 14. Đất mặn của Đồng bằng sông Cửu Long phân bố chủ yếu ở

A. ven sông.

B. Hà Tiên.

C. ven biển.

D. nội địa.

Chọn C

Đất mặn của Đồng bằng sông Cửu Long gần 1 triệu ha ở khu vực ven biển, phù hợp cho phát triển rừng ngập mặn, nuôi trồng thủy sản.

Câu 15. Tỉnh nào sau đây ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam?

A. An Giang.

B. Trà Vinh.

C. Long An.

D. Bến Tre.

Chọn C

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam được thành lập năm 1998, bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu. Vùng mở rộng thêm các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Long An vào năm 2003 và tỉnh Tiền Giang vào năm 2009. Đến năm 2021, tám tỉnh, thành phố của vùng có diện tích hơn 30 nghìn km2, số dân là 21,8 triệu người.

Câu 16. Đất phèn của Đồng bằng sông Cửu Long phân bố chủ yếu ở

A. Đồng Tháp Mười, ven sông Tiền sông Hậu, dọc ven biển.

B. Đồng Tháp Mười, ven biển Phú Quốc và ở trong nội địa.

C. Đồng Tháp Mười, cửa sông Hậu và dọc biển giới phía tây.

D. Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau.

Chọn D

Đất phèn có diện tích lớn nhất, chiếm khoảng 41% diện tích của đồng bằng, phần lớn đã được cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả,... và phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà Mau.

Câu 17. Đồng bằng sông Cửu Long không tiếp giáp với

A. Đông Nam Bộ.

B. Vịnh Thái Lan.

C. Tây Nguyên.

D. Cam-pu-chia.

Chọn C

Đồng bằng sông Cửu Long có phía bắc giáp Đông Nam Bộ; phía tây bắc giáp Cam-pu-chia; phía tây và tây nam giáp vịnh Thái Lan; phía đông giáp biển Đông -> Đông bằng sông Cửu Long không giáp vùng Tây Nguyên.

Câu 18. Nhóm đất phù sa ngọt ở Đồng bằng sông Cửu Long phân bố tập trung chủ yếu ở

A. dọc sông Tiền và sông Hậu.

B. hạ lưu sông Tiền và sông Hậu.

C. dọc ven biển, vịnh Thái Lan.

D. Đồng Tháp Mười và Hà Tiên.

Chọn A

Đất phù sa sông có diện tích khoảng hơn 1 triệu ha, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu, là loại đất tốt, màu mỡ, thích hợp trồng lúa và các loại cây trồng khác.

Câu 19. Đất phù sa của Đồng bằng sông Cửu Long phân bố chủ yếu ở

A. ven sông.

B. Hà Tiên.

C. ven biển.

D. các đảo.

Chọn A

Đất phù sa sông của Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng hơn 1 triệu ha, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu, là loại đất tốt, màu mỡ, thích hợp trồng lúa và các loại cây trồng khác.

Câu 20. Các tỉnh/thành phố của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là

A. Cần Thơ, Hậu Giang.

B. Vĩnh Long, Trà Vinh.

C. An Giang, Kiên Giang.

D. Long An, Tiền Giang.

Chọn D

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gồm các tỉnh và thành phố. TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.

Câu 21. Để cải tạo đất mặn, đất phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long cần phải

A. nước ngọt thau chua, rửa mặn.

B. duy trì và bảo vệ rừng hiện có.

C. chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

D. tạo ra các giống lúa chịu phèn.

Chọn A

Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có khí hậu mang tính chất cận xích đạo với một mùa khô kéo dài, gây ra tình trạng hạn hán và triều cường diễn ra mạnh (nước biển vào sâu trong đất liền gây ra hiện tượng nhiễm mặn, phèn của đất) -> Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu để thau chua, rửa mặn và cải tạo đất ở Đồng bằng sông Cửu Long.

Câu 22. Phương hướng chủ yếu hiện nay đối với vấn đề lũ ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long là

A. đào các kênh rạch để thoát lũ.

B. xây dựng hệ thống các đê bao.

C. trồng rừng ở thượng nguồn.

D. chủ động sống chung với lũ.

Chọn D

Lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long là thiên tai diễn ra thường xuyên, điển hình của vùng, lũ đến chậm và kéo dài, bên cạnh những hạn chế ngập lụt thì lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long còn mang lại nguồn lợi thủy sản giàu có -> Chủ động sống chung với lũ để khai thác hiệu quả những giá trị kinh tế mà lũ mang lại.

Câu 23. Chủ động sống chung với lũ là phương hướng đối phó với lũ ở vùng nào sau đây?

A. Đồng bằng sông Hồng.

B. Đông Nam Bộ.

C. Dải đồng bằng Bắc Trung Bộ.

D. Đồng bằng sông Cửu Long.

Chọn D

Lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long là thiên tai diễn ra thường xuyên, điển hình của vùng, lũ đến chậm và kéo dài. Bên cạnh những hạn chế ngập lụt thì lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long còn mang lại nguồn lợi thủy sản giàu có -> Chủ động sống chung với lũ để khai thác hiệu quả những giá trị kinh tế mà lũ mang lại.

Câu 24. Biến đổi khí hậu thể hiện rõ nhất ở khía cạnh nào trong tự nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long?

A. Nhiệt độ trung bình năm đã giảm.

B. Xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền.

C. Mùa khô không rõ rệt.

D. Nguồn nước ngầm hạ thấp hơn.

Chọn B

Biểu hiện của biến đổi khí hậu thể hiện rõ nhất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long là xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền (mực nước biển tăng).

Câu 25. Về tự nhiên thì đồng bằng nào ở nước ta được khai thác muộn nhất?

A. Đồng bằng sông Hồng.

B. Đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh.

C. Đồng bằng duyên hải.

D. Đồng bằng sông Cửu Long.

Chọn D

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất được khai thác muộn nhất, cách đây khoảng 250 năm nên thiên nhiên trù phú, giàu có và còn một số vùng vẫn ở trạng thái nguyên thủy. Ngược lại, ĐBSH có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời (nghìn năm văn hiến) nên nguồn tài nguyên thiên nhiên đã được khai thác và sử dụng với hiệu suất lớn, một số tài nguyên bi suy thoái do sử dụng quá mức,...

Câu 26. Vai trò chủ yếu của rừng ở Đồng bằng sông Cửu Long là

A. cung cấp nguồn lâm sản có nhiều giá trị kinh tế.

B. giúp phát triển mô hình kinh tế nông, lâm kết hợp.

C. đảm bảo cân bằng sinh thái, phòng chống thiên tai.

D. tạo thêm diện tích, môi trường nuôi trồng thủy sản.

Chọn C

Vai trò chủ yếu của rừng ở Đồng bằng sông Cửu Long là đảm bảo việc cân bằng sinh thái và phòng chống thiên tai (rừng phòng hộ ở vùng thượng lưu và rừng ven biển).

Câu 27. Để sống chung với lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long, giải pháp nào sau đây có tác dụng tích cực hơn cả?

A. Làm nhà sàn, nhà nổi ở vùng lũ.

B. Kiện toàn hệ thống kênh thoát lũ.

C. Xây dựng các khu dân cư tránh lũ.

D. Lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp.

Chọn D

Để sống chung với lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long, giải pháp có tác dụng tích cực hơn cả là lựa chọn các mô hình kinh tế phù hợp.

Câu 28. Mùa khô kéo dài, hoạt động sản xuất nào sau đây ở Đồng bằng sông Cửu Long gặp trở ngại lớn nhất?

A. Trồng cây ăn quả.

B. Nuôi thủy sản nước lợ.

C. Trồng cây hàng năm.

D. Nuôi thủy sản nước ngọt.

Chọn D

Mùa khô kéo dài, hoạt động sản xuất ở Đồng bằng sông Cửu Long gặp trở ngại lớn nhất là nuôi thủy sản nước ngọt do thiếu nước trầm trọng.

Câu 29. Phát biểu nào không đúng với đất ở Đồng bằng sông Cửu Long?

A. Đất phèn có diện tích lớn nhất, phân bố ở nhiều nơi.

B. Đất phù sa sông phân bố dọc sông Tiền và sông Hậu.

C. Đất mặn phân bố tập trung dọc ven biển, cửa sông.

D. Các loại đất khác tập trung chủ yếu ở phía tây nam.

Chọn D

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có ba loại đất chính: Đất phù sa sông có diện tích khoảng hơn 1 triệu ha, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu, là loại đất tốt, màu mỡ, thích hợp trồng lúa và các loại cây trồng khác. Đất phèn có hơn 1,6 triệu ha, tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau, có thể cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả,... Đất mặn gần 1 triệu ha ở khu vực ven biển, phù hợp cho phát triển rừng ngập mặn, nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra, các loại đất khác ở khu vực biên giới Cam-pu-chia và trên các đảo, có thể trồng cây ăn quả và cây công nghiệp nhiệt đới.

Câu 30. Để đảm bảo cân bằng sinh thái, Đồng bằng sông Cửu Long cần

A. phát triển mạnh nuôi cá.

B. bảo vệ, phát triển rừng.

C. đẩy mạnh phát triển lúa.

D. giảm độ phèn trong đất.

Chọn B

Để đảm bảo cân bằng sinh thái, vùng Đồng bằng sông Cửu Long cần phải bảo vệ và phát triển rừng diện tích rừng hiện có. Đồng thời, tích cực trồng thêm rừng ngập mặn ở ven biển.

Phần 2. Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 30: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

I. KHÁI QUÁT

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Diện tích 40,9 nghìn km2, bao gồm TP Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau.

- Là vùng đất cuối cùng về phía Nam của Việt Nam, có vùng biển rộng lớn bao quanh 3 phía, giàu tài nguyên, gần ngã tư đường hàng hải quốc tế. Giáp vùng Đông Nam Bộ và nước Cam-pu-chia.

⇒ Vị trí địa lí tạo thuận lợi cho vùng phát triển kinh tế, giao lưu, hợp tác với các vùng khác và quốc gia trong khu vực; vị trí quan trọng đối với quốc phòng an ninh trên cả đất liền và vùng biển đảo.

2. Đặc điểm dân số

- Số dân năm 2021 là 17,4 triệu người, chiếm 17,7% dân số cả nước. Tỉ lệ tăng tự nhiên thấp nhất cả nước (0,55% năm 2021).

- Mật độ dân số trung bình của vùng năm 2021 là 426 người/km2, tỉ lệ dân thành thị là 26,4%, thấp hơn mức TB cả nước.

- Có nhiều dân tộc: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,…

II. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN

Lý thuyết Địa Lí 12 Kết nối tri thức Bài 30: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

1. Các thế mạnh và hạn chế về tự nhiên

a) Thế mạnh

- Địa hình và đất: là đồng bằng châu thổ rộng lớn nhất nước ta, địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi canh tác nông nghiệp và các hoạt động kinh tế. Có 3 loại đất chính: đất phù sa sông (hơn 1 triệu ha dọc sông Tiền, sông Hậu) là loại đất tốt, màu mỡ, thích hợp trồng lúa và các cây trồng khác. Đất phèn (hươn 1,6 triệu ha ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau) có thể cải tạo trồng lúa, cây ăn quả,… Đất mặn (gần 1 triệu ha) khu vực ven biển, phù hợp phát triển rừng ngập mặn, nuôi trồng thủy sản. Các loại đất khác ở khu vực biên giới Cam-pu-chia và trên các đảo có thể trồng cây ăn quả, cây công nghiệp nhiệt đới.

- Khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa TB năm khoảng 1500 – 2000mm. Thuận lợi sản xuất nông nghiệp nhiệt đới, phát triển điện gió, điện mặt trời.

- Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, hệ thống sông Cửu Long với 2 nhánh lớn là sông Tiền và sông Hậu. Vai trò quan trọng về thủy lợi, giao thông đường sông và phát triển du lịch. Có nhiều bãi triều rộng, diện tích mặt nước lớn trong nội địa, tạo điều kiện nuôi trồng thủy sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt.

- Rừng: rừng tràm ở An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, rừng ngập mặn ven biển các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang. Ý nghĩa lớn đối với môi trường, bảo tồn nguồn gen, là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.

- Khoáng sản: dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa; đá vôi ở Kiên Giang, đá xây dựng ở An Giang; sét, cao lanh,… Than bùn ở các khu vực đầm lầy, dưới rừng ngập nước (Kiên Giang, Cà Mau).

- Biển: vùng biển rộng, nhiều đảo, nhiều thế mạnh phát triển tổng hợp kinh tế biển. Sinh vật biển phong phú, nguồn lợi hải sản giàu có, ngư trường trọng điểm Cà Mau – Kiên Giang, trữ lượng hải sản đứng đầu cả nước. Các đảo tiềm năng phát triển du lịch biển, nổi bật là Phú Quốc.

b) Hạn chế

- Khí hậu có một mùa khô sâu sắc gây tình trạng thiếu nước ngọt cho các hoạt động kinh tế, sinh hoạt, tăng nguy cơ cháy rừng, làm tăng diện tích đất phèn, đất mặn,…

- Là vùng chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu, làm gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan và nước biển dâng làm mở rộng diện tích đất bị ngập nước ven biển.

- Nằm ở hạ lưu sông Mê Công, nguồn nước sông phụ thuộc vào việc sử dụng nước của các quốc gia đầu nguồn, gây khó khăn trong quản lí, sử dụng tổng hợp nguồn nước sông.

2. Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên

a) Lí do phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long

- Là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, thực phẩm lớn nhất cả nước, vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

- Sử dụng hợp lí các nguồn lực tự nhiên sẽ phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản của vùng, phát huy hiệu quả thế mạnh của vùng.

- Tự nhiên của vùng còn nhiều khó khăn: đất nhiễm phèn, nhiễm mặn, khô hạn, mất cân bằng nguồn nước, biến đổi khí hậu,… Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững cần có hướng sử dụng hợp lí, cải tạo và thích ứng với tự nhiên trong sản xuất và đời sống.

b) Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên

- Tăng cường quản lí và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, nhất là tài nguyên đất và nước; bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.

- Đầu tư xây dựng mới và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, phát triển nông nghiệp bền vững, phù hợp với đặc điểm sinh thái các vùng sản xuất. Chủ động kiếm soát lũ, phòng, chống sạt lở; đầu tư các công trình thủy lợi tích hợp, kiểm soát nguồn nước; tăng khả năng chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát và điều tiết lũ.

- Bảo vệ và phát triển các khu bảo tồn thiên nhiên, các vùng ngập nước quan trọng, bảo vệ bờ biển, hạn chế gió, sóng biển.

- Áp dụng công nghệ sinh học, công nghệ môi trường để phát triển các mô hình kinh tế phù hợp với từng địa bàn, tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu.

- Khai thác tổng hợp thế mạnh vùng biển đảo, phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững.

- Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, có các chính sách hỗ trợ chủ động khai thác mùa lũ, thích ứng với thiên tai và biến đổi khí hậu. Xây dựng các tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lũ.

III. PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT LƯƠNG THỰC VÀ THỰC PHẨM

1. Vai trò sản xuất lương thực và thực phẩm

- Sản xuất lương thực và thực phẩm có vai trò quan trọng đối với việc đảm bảo an ninh lương thực của vùng và cả nước.

- Vùng là nơi cung cấp các mặt hàng lương thực, thực phẩm xuất khẩu chủ lực cho đất nước, đặc biệt là gạo và thủy sản.

- Góp phần khai thác thế mạnh về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội của vùng.

- Cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của vùng,…

- Giúp giải quyết việc làm cho một lượng lao động đáng kể trong vùng, cải thiện đời sống nhân dân.

2. Tình hình phát triển

a) Sản xuất lương thực

- Là ngành giữ vai trò quan trọng nhất trong nông nghiệp của vùng. Năm 2021, chiếm 50% diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực có hạt của cả nước. Bình quân lương thực đầu người đạt 1405,1 kg, gấp hơn 2,8 lần mức bình quân cả nước.

- Lúa là cây lương thực chủ đạo, chiếm hơn 99% diện tích và sản lượng lương thực có hạt của vùng. Là vùng sản xuất lúa hàng hóa lớn nhất, chiếm hơn 90% sản lượng gạo xuất khẩu của cả nước.

- Tăng cường ứng dụng khoc học – công nghệ trong sản xuất lúa. Năng suất lúa cả năm tăng, năm 2021 đạt 62,4 tạ/ha, cao nhất cả nước. Các giống lúa mới có năng suất và chất lượng cao được đưa vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu thị trường. Lúa trồng khắp các tỉnh trong vùng, nhiều nhất là Kiên Giang, An Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp.

- Ngoài lúa còn trồng ngô, khoai, sắn,… diện tích không đáng kể.

b) Sản xuất thực phẩm

- Chăn nuôi: chủ yếu là lợn, bò thịt, gia cầm,… phát triển theo hướng sạch, quy mô lớn, ứng dụng khoa học – công nghệ, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ. Các tỉnh phát triển là Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh,…

- Thủy sản: vùng trọng điểm số 1 về thủy sản, phát triển cả khai thác và nuôi trồng. Sản lượng thủy sản ngày càng tăng, luôn chiếm trên 50% sản lượng cả nước, đứng đầu về giá trị xuất khẩu thủy sản (năm 2021 chiếm 30% sản lượng cả vùng và hơn 38% sản lượng cả nước). Nuôi trồng thủy sản là ưu thế và luôn ở vị trí đứng đầu, năm 2021, diện tích thu hoạch thủy sản đạt hơn 772 nghìn ha, chiếm gần 71% diện tích cả nước. Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng liên tục, chiếm gần 70% cả nước. Chủ yếu là tôm, cá da trơn, cua,… Phát triển theo hướng sản xuất công nghiệp, công nghệ cao; các cơ cở chế biến, sản xuất thức ăn thủy sản phát triển mạnh, tạo nên chuỗi giá trị từ nuôi trồng, chế biến và tiêu thụ.

- Trồng cây ăn quả: là vùng sản xuất cây ăn quả lớn nhất cả nước, diện tích tăng nhanh, năm 2021 đạt hơn 377 nghìn ha (chiếm hơn 33% cả nước). Chủ lực là sầu riêng, thanh long, xoài, chôm chôm, nhãn, bưởi, cam,… Một số vùng trồng cây qản quả tập trung được đẩy mạnh đầu tư với quy mô lớn. Phát triển theo hướng công nghệ cao (công nghệ gen, tự động hóa, nông nghiệp thông minh, công nghệ sinh học), hướng tới trồng trọ hữu cơ, bền vững,… tăng cường đầu tư công nghiệp chế biến. Sản phẩm cây ăn quả cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu.

IV. PHÁT TRIỂN DU LỊCH

1. Tài nguyên du lịch

- Tài nguyên du lịch tự nhiên:

+ Hệ thống sông, kênh rạch chằng chịt, các cù lao sông; các hệ sinh thái rừng như rừng ngập mặn (U Minh Thượng, U Minh Hạ - Cà Mau), rừng tràm (Vườn quốc gia Tràm Chim – Đồng Tháp),… tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo, hấp dẫn khách du lịch.

+ Vùng biển có hệ thống các đảo như Phú Quốc, Nam Du, Hòn Tre,… với nhiều bãi tắm, cảnh quan đặc sắc là những điểm đến thu hút khách du lịch.

- Tài nguyên du lịch văn hóa:

+ Các di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, nghệ thuật,… trong vùng rất phong phú. Nổi tiếng là nhà tù Phú Quốc, di chỉ khảo cổ Óc Eo – Gò Thành, di tích Đồng Khởi, chùa Dơi, các di tích ở Núi Sam,…

+ Nền văn hóa vùng châu thổ với các miệt vườn cây trái trù phú, người dân thích ứng với cuộc sống miền sông nước, hình thành nên các chợ nổi (Cái Răng, Phụng Hiệp) hấp dẫn khách du lịch. Nghệ thuật dân gian có đờn ca tài tử, hò,… các nghề thủ công truyền thống, ẩm thực, lễ hội đặc sắc (Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam, Ok Om Bok) làm phong phú hơn các sản phẩm du lịch của vùng.

2. Tình hình phát triển

- Khách du lịch và doanh thu du lịch lữ hành có xu hướng tăng đều trong giai đoạn 2015 – 2019, năm 2020, 2021 giảm do ảnh hưởng COVID-19. Sau khi dịch được kiểm soát, lượng khách đang dần phục hồi trở lại.

- Loại hình du lịch đặc trưng là: du lịch sinh thái, du lịch sông nước, du lịch nghỉ dưỡng biển đảo và du lịch văn hóa lễ hội.

- Các địa bàn trọng điểm du lịch của vùng gồm Cần Thơ, Kiên Giang, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Bến Tre. Phú Quốc là đô thi du lịch và là điểm đến hấp dẫn nhất vùng.

 

Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Trắc nghiệm Bài 26: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ

Trắc nghiệm Bài 28: Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên

Trắc nghiệm Bài 29: Phát triển kinh tế - xã hội ở Đông Nam Bộ

Trắc nghiệm Bài 30: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long

Trắc nghiệm Bài 32: Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm

Trắc nghiệm Bài 33: Phát triển kinh tế và đảm bảo quốc phòng an ninh ở Biển Đông và các đảo, quần đảo

Đánh giá

0

0 đánh giá