25 câu Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 2 (Kết nối tri thức) có đáp án: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

1.8 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa sách Kết nối tri thức. Bài viết gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 12. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

Phần 1. 25 câu trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

Câu 1. Hệ sinh thái rừng nguyên sinh phổ biến ở nước ta là

A. rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.

B. ngập mặn ven biển phát triển trên đất phèn.

C. rừng gió mùa lá rộng thường xanh trên đá vôi.

D. rừng thưa khô rụng lá, xavan trên đất badan.

Chọn A

Hệ sinh thái rừng nguyên sinh phổ biến ở nước ta là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Do ảnh hưởng của gió mùa nên nước ta có các loại rừng nhiệt đới gió mùa khác nhau, từ rừng nhiệt đới gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá, trảng cỏ, cây bụi,...

Câu 2. Tổng lượng phù sa của các hệ thống sông khoảng

A. 100 triệu tấn/năm.

B. 150 triệu tấn/năm.

C. 180 triệu tấn/năm.

D. 200 triệu tấn/năm.

Chọn D

Tổng lượng nước của sông ngòi nước ta khoảng 839 tỉ m3/năm. Tổng lượng phù sa của các hệ thống sông khoảng 200 triệu tấn/năm.

Câu 3. Quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ ở

A. vùng đồi núi thấp.

B. khu vực núi cao.

C. ven biển, các đảo.

D. trung du, hải đảo.

Chọn A

Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ a-xít, do đó đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.

Câu 4. Vào nửa sau mùa đông, mưa phùn thường xuất hiện ở

A. vùng núi Đông Bắc và vùng núi Tây Bắc.

B. vùng ven biển và đồng bằng sông Hồng.

C. vùng núi Tây Bắc, các đồng bằng Bắc Bộ.

D. vùng ven biển Bắc Bộ, đồi núi Đông Bắc.

Chọn B

Gió mùa Đông Bắc di chuyển về nước ta không liên tục mà theo từng đợt. Nửa đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh với thời tiết lạnh khô cho miền Bắc, nửa sau mùa đông gây nên thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và đồng bằng sông Hồng.

Câu 5. Gió mùa Đông Bắc ở nước ta xuất phát từ

A. áp cao Nam Ấn Độ Dương.

B. trung tâm áp cao Xi-bia.

C. trung tâm áp cao A-xô-rát.

D. trung tâm áp cao Ha-oai.

Chọn B

Miền Bắc nước ta chịu tác động của khối khí lạnh từ áp cao Xi-bia di chuyển theo hướng đông bắc nên thường gọi là gió mùa Đông Bắc. Gió mùa Đông Bắc di chuyển về nước ta không liên tục mà theo từng đợt.

Câu 6. Trên lãnh thổ nước ta có bao nhiêu con sông dài trên 10km?

A. 3 260 con sông.

B. 2 360 con sông.

C. 3 620 con sông.

D. 2 630 con sông.

Chọn B

Trên lãnh thổ nước ta có 2 360 con sông có chiều dài trên 10 km. Dọc bờ biển, trung bình cứ 20 km lại gặp một cửa sông, sông ngòi nước ta nhiều nhưng chủ yếu là sông nhỏ.

Câu 7. Địa điểm nào trên đất liền ở nước ta có thời gian hai lần mặt trời lên thiên đỉnh gần nhau nhất?

A. Điểm cực Bắc.

B. Điểm cực Nam.

C. Điểm cực Đông.

D. Điểm cực Tây.

Chọn A

Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên mỗi năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh và trên đất liền nước ta, nơi có thời gian hai lần mặt trời lên thiên đỉnh cách xa nhau nhất là điểm cực Nam, gần nhau nhất là điểm cực Bắc.

Câu 8. Đầu mùa đông, thời tiết ở miền Bắc nước ta có đặc điểm nào sau đây?

A. Ấm, khô ráo.

B. Lạnh và khô.

C. Lạnh và ẩm.

D. Ấm áp, mưa.

Chọn B

Nửa đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh với thời tiết lạnh khô cho miền Bắc, nửa sau mùa đông gây nên thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và đồng bằng sông Hồng.

Câu 9. Nửa sau mùa đông, thời tiết ở miền Bắc nước ta có đặc điểm nào sau đây?

A. Ấm, khô ráo.

B. Lạnh và khô.

C. Lạnh và ẩm.

D. Ấm áp, mưa.

Chọn C

Nửa đầu mùa đông, gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh với thời tiết lạnh khô cho miền Bắc, nửa sau mùa đông gây nên thời tiết lạnh ẩm, có mưa phùn ở vùng ven biển và đồng bằng sông Hồng.

Câu 10. Đặc điểm nào sau đây của sông ngòi nước ta thể hiện tính chất gió mùa của khí hậu?

A. Mạng lưới sông ngòi dày đặc.

B. Sông ngòi nhiều nước, phù sa.

C. Chế độ nước sông theo mùa.

D. Chủ yếu là sông nhỏ và ngắn.

Chọn C

Đặc điểm của sông ngòi nước ta thể hiện tính chất gió mùa của khí hậu là chế độ nước sông theo mùa. Mùa lũ nước chiếm khoảng 70 - 80% tổng lượng nước trong năm, thường xảy ra bão, lũ lụt.

Câu 11. Mùa hạ nóng, mùa đông ấm, mưa nhiều về thu đông là kiểu khí hậu của thành phố

A. Hà Nội.

B. Huế.

C. Nha Trang.

D. Cần Thơ.

Chọn B

Kiểu khí hậu mùa hạ nóng, mùa đông ấm, mưa nhiều về thu đông là đặc trưng của vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ (mưa tập trung vào tháng 9) -> Thành phố Huế thuộc vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ.

Câu 12. Địa điểm nào sau đây ở nước ta có lượng mưa trung bình năm lớn nhất?

A. Hà Nội.

B. Huế.

C. Nha Trang.

D. Phan Thiết.

Chọn B

Do tác động của dải hội tụ nhiệt đới cùng với sự dịch chuyển của bão chậm dần từ Bắc vào Nam nên mưa rất lớn ở Huế vào mùa đông. Chính vì vậy, Huế là một trong những trung tâm mưa lớn, nhiều nhất trong cả nước.

Câu 13. Loại đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm ở nước ta là

Ở nước ta loại đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm là

A. Đất phèn, đất mặn.

B. Đất cát và ba-dan.

C. Đất feralit đỏ vàng.

D. Đất phù sa ngọt.

Chọn C

Trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, quá trình hình thành đất đặc trưng là quá trình feralit. Điều kiện nhiệt, ẩm cao làm cho các quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ, tạo ra một lớp đất dày. Mưa nhiều làm rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, Na+, K+) làm đất chua và tích tụ ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3), tạo ra màu đỏ vàng nên loại đất này được gọi là đất feralit đỏ vàng.

Câu 14. Đất feralit có màu đỏ vàng là do

A. ảnh hưởng trực tiếp từ Mặt Trời.

B. đất hình thành trên đá mẹ ba-dan.

C. lượng phù sa có trong đất nhiều.

D. sự tích tụ nhiều oxit sắt và nhôm

Chọn D

Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.

Câu 15. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta ít ảnh hưởng đến ngành nào dưới đây?

A. Trồng trọt.

B. Chăn nuôi.

C. Du lịch.

D. Điện tử.

Chọn D

Hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều nhất vào điều kiện tự nhiên (đặc biệt là các yếu tố nhiệt, ẩm, mưa,… của khí hậu). Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất đến hoạt động sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt,…). Ngoài ra còn ảnh hưởng đến các hoạt động du lịch, giao thông vận tải và ảnh hưởng gián tiếp đến các hoạt động thương mại, sàn giao dịch điện tử (ít bị ảnh hưởng),…

Câu 16. Biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta là

A. sự phân hóa địa hình rõ rệt.

B. xuất hiện nhiều đồng bằng.

C. xâm thực và bồi tụ phổ biến.

D. địa hình ven biển phức tạp.

Chọn C

Quá trình xâm thực - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành địa hình Việt Nam.

- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi. Ở miền đồi núi, quá trình xâm thực diễn ra mạnh mẽ. Địa hình bị cắt xẻ, bào mòn, hiện tượng sạt lở đất diễn ra trên các sườn đồi, sườn núi vào mùa mưa lũ khá phổ biến.

- Bồi tụ ở vùng đồng bằng. Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ, hình thành các đồng bằng hạ lưu sông.

Câu 17. Địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh do

A. lượng mưa lớn theo mùa.

B. địa hình dốc, ít đồng bằng.

C. lớp phủ thực vật dày đặc.

D. xuất hiện địa hình các-xtơ.

Chọn A

Địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh do lượng mưa lớn tập trung theo mùa, ngoài ra còn do nền nhiệt độ cao kết hợp với lớp phủ thực vật yếu.

Câu 18. Thiên tai nào sau đây ít xảy ra ở nước ta hiện nay?

A. Núi lửa.

B. Lũ lụt.

C. Mưa bão.

D. Hạn hán.

Chọn A

Ở nước ta hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, thiệt hại về người và tài sản là do các hoạt động của bão, lũ lụt và hạn hán. Hoạt động núi lửa trong quá khứ đã từng xảy ra ở vùng Tây Nguyên nhưng hiện tại chưa có xuất hiện núi lửa trở lại.

Câu 19. Gió mùa là nhân tố quan trọng dẫn tới

A. sự phân mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực nước ta.

B. sự phân mùa khí hậu khác nhau giữa Tây Bắc và Đông Bắc.

C. sự phân hóa thiên nhiên đa dạng và phức tạp giữa các vùng.

D. sự phân hóa thiên nhiên theo hướng Tây - Đông và độ cao.

Chọn A

Do hoạt động mạnh mẽ của gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông nên khí hậu nước ta có sự phân hóa giữa các khu vực.

- Miền Bắc. mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ. nóng ẩm.

- Miền Nam. mùa mưa, mùa khô.

- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ đối lập mùa mưa - khô.

Câu 20. Vào giữa và cuối mùa hạ, do ảnh hưởng của áp thấp Bắc Bộ nên gió mùa Tây nam khi vào Bắc Bộ chuyển hướng thành gió

A. Đông bắc.     

B. Đông nam.

C. Tây bắc.     

D. Tây nam.

Chọn B

Vào giữa và cuối mùa hạ, do có áp thấp Bắc Bộ hút gió nên gió mùa Tây nam khi vào Bắc Bộ chuyển hướng thành đông Nam và gây mưa lớn cho vùng đồng bằng Bắc Bộ.

Câu 21. Những khu vực nào sau đây ở nước ta có lượng mưa lớn nhất?

A. Các đồng bằng châu thổ ven biển và các đảo.

B. Các đồng bằng ven biển miền Trung, Tây Bắc.

C. Các sườn núi đón gió biển, các khối núi cao.

D. Các thung lũng giữa núi và cao nguyên rộng.

Chọn C

Ở nước ta, những nơi có lượng mưa lớn nhất là các sườn núi đón gió biển và các khối núi cao như khu vực dãy Bạch Mã, Móng Cái,…

Câu 22. Loại gió nào hoạt động quanh năm ở nước ta?

A. Gió mùa Đông Bắc.

B. Gió Tín phong.

C. Gió mùa Tây Nam.

D. Gió mùa phơn.

Chọn B

Loại gió có cơ chế hoạt động quanh năm ở nước ta là gió Tín phong bán cầu Bắc. Vào thời kì chuyển tiếp giữa gió mùa thì gió Tín phong hoạt động mạnh.

Câu 23. Nguyên nhân chủ yếu nước ta có lượng mưa trong năm lớn do

A. nền nhiệt độ cao quanh năm, độ bốc hơi ẩm rất lớn.

B. hoạt động của gió Tín phong bán cầu Bắc mang ẩm.

C. các khối không khí qua biển mang ẩm vào đất liền.

D. ảnh hưởng từ hướng núi và bốc hơi nội địa khá lớn.

Chọn C

Nước ta có lượng mưa lớn, trung bình 1500 - 2000mm/năm, nguyên nhân chính là do các khối không khí qua biển mang ẩm vào đất liền kết hợp với hướng, độ cao các dãy núi.

Câu 24. Địa điểm nào trên đất liền ở nước ta có thời gian hai lần mặt trời lên thiên đỉnh cách xa nhau nhất?

A. Điểm cực Bắc.

B. Điểm cực Nam.

C. Điểm cực Đông.

D. Điểm cực Tây.

Chọn B

Nước ta nằm hoàn toàn trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc nên mỗi năm có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh và trên đất liền nước ta, nơi có thời gian hai lần mặt trời lên thiên đỉnh cách xa nhau nhất là điểm cực Nam, gần nhau nhất là điểm cực Bắc.

Câu 25. Ở nước ta, Tín phong hoạt động mạnh nhất vào thời gian nào sau đây?

A. Giữa mùa gió Đông Bắc.

B. Giữa mùa Gió Tây Nam.

C. Đầu mùa gió Đông Bắc.

D. Chuyển tiếp giữa hai mùa gió.

Chọn D

Ở nước ta, gió Tín phong hoạt động mạnh nhất vào thời gian chuyển tiếp giữa hai mùa gió.

Phần 2. Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

I. BIỂU HIỆN CỦA THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA

1. Khí hậu

Lý thuyết Địa Lí 12 Kết nối tri thức Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

a) Các biểu hiện của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa

- Lượng bức xạ mặt trời lớn, nhiệt độ trung bình năm cao: toàn bộ lãnh thổ nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, cán cân bức xạ quanh năm dương. Nhiệt độ TB năm trên cả nước đều trên 20°C (trừ vùng núi cao), tổng số giờ nắng năm dao động từ 1400 – 3000 giờ tùy nơi.

b) Lượng mưa, độ ẩm lớn: lượng mưa TB năm từ 1500 -2000 mm, vùng núi cao và sườn núi chắn gió lượng mưa đạt 3500 – 4000 mm. Độ ẩm tương đối của không khí TB hàng năm từ 80 – 85%, cân bằng ẩm luôn dương.

c) Gió mùa: gió Tín phong hoạt động quanh năm, chịu tác động của các khối khí hoạt động theo mùa là gió mùa đông và gió mùa hạ.

- Gió mùa mùa đông: từ T11 – T4 năm sau, gió mùa hướng đông bắc, nửa đầu mùa đông lạnh khô, nửa sau mùa đông lạnh ẩm có mưa phùn.

- Gió mùa mùa hạ: từ T5 – T10, gió mùa hướng tây nam, đầu mùa hạ gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, giữa và cuối mùa hạn, gây mưa lớn và kéo dài cho các cùng đón gió ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Hoạt động của gió mùa Tây Nam cùng dải hội tụ nhiệt đới và bão gây mưa vào mùa hạ trên cả nước.

⇒ Sự luân phiên của các khối khí hoạt động theo mùa khác nhau cả về hướng và tính chất tạo nên sự phân mùa khí hậu Việt Nam. Miền Bắc có 2 mùa khí hậu là mùa đông lạnh, ít mưa, mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; miền Nam có mùa mưa và mùa khô rõ rệt; Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.

- Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa vì:

+ Vị trí địa lí nằm hoàn toàn trong vòng đai nóng nội chí tuyến bán cầu Bắc

+ Chịu ảnh hưởng của gió Mậu dịch và gió mùa châu Á.

+ Vị trí nằm liền kề Biển Đông có nguồn ẩm dồi dào.

2. Địa hình

- Các quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ làm cho bề mặt địa hình bị thay đổi. Ở một số khu vực đá vôi hình thành địa hình các-xtơ với các dạng hang động, thung khô và các cánh đồng các-xtơ (Quảng Bình, Hà Giang, Ninh Bình,…)

- Quá trình xâm thực – bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành địa hình Việt Nam

+ Xâm thực mạnh ở miền đồi núi: địa hình bị cắt xẻ, bào mòn, hiện tượng sạt lở đất diễn ra trên các sườn đồi, sườn núi vào mùa mưa lũ khá phổ biến.

+ Bồi tụ ở vùng đồng bằng: hình thành các đồng bằng hạ lưu sông, ĐB sông Hồng và ĐB sông Cửu Long có những khu vực hàng năm mở rộng ra biển từ vài chục đến hàng trăm mét.

3. Sông ngòi

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp, có khoảng 2360 con sông có chiều dài trên 10km. Tổng lượng nước của sông ngòi khoảng 839 tỉ m3/năm. Tổng lượng phù sa các hệ thống sông khoảng 200 triệu tấn/năm.

- Chế độ nước chia thành 2 mùa, mùa lũ và mùa cạn, mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thay đổi thất thường.

4. Đất và sinh vật

a) Đất:

- Quá trình hình thành đất đặc trưng là quá trình feralit, điều kiện nhiệt ẩm cao tạo ra lớp đất dày, mưa nhiều làm rửa trôi các chất badơ dễ tan, làm đất chua và tích tụ oxit sắt và oxit nhôm tạo ra màu đỏ vàng ⇒ đất feralit đỏ vàng.

- Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp ⇒ đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta. Một số nơi trung du miền núi có sự phân hóa mùa mưa – khô sâu sắc làm cho đất fearalit tạo thành các tầng kết von hoặc đá ong.

b) Sinh vật:

- Thảm thực vật rừng có lượng sinh khối lớn và năng suất sinh học cao. Trong rừng, thành phần thực, động vật nhiệt đới chiếm ưu thế. Thực vật phổ biến là các loài thuộc các họ cây nhiệt đới: Đậu, Vang, Dâu tằm, Dầu,… Động vật là các loài chim, thú nhiệt đới: công, trĩ, gà lôi, vẹt, khỉ, vượn, nai, hoẵng,…

- Hệ sinh thái rừng nguyên sinh phổ biến là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Có các loại rừng nhiệt đới gió mùa khác nhau, từ rừng nhiệt đới gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá, trảng cỏ, cây bụi,…

II. ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG

a) Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:

- Lượng nhiệt ẩm, ánh sáng, nguồn nước dồi dào, đất màu mỡ ⇒ phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới. Cây trồng, vật nuôi sinh trưởng quanh năm, tạo điều kiện tăng vụ, tăng năng suất, tạo tiền đề sản xuất nông nghiệp hàng hóa, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

- Khí hậu phân hóa tạo nên cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi ở các vùng lãnh thổ khác nhau; bên cạnh cây trồng nhiệt đới còn phát triển cây nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, hồi, lê, mận),… các cây dược liệu quý.

- Tính thất thường của thời tiết gây khó khăn cho hoạt động canh tác, kế hoạch mùa vụ, phòng chống thiên tai, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp.

b) Ảnh hưởng đến sản xuất các ngành kinh tế khác:

- Tạo thuận lợi cho phát triển các ngành kinh tế khác như lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch,… các hoạt động khai thác, xây dựng,…

- Chịu ảnh hưởng trực tiếp của thiên tai, các hiện tượng thời tiết cực đoan, sự phân mùa khí hậu.

- Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo dưỡng máy móc, thiết bị và bảo quản các sản phẩm nông nghiệp, công nghiệp,…

c) Ảnh hưởng đến đời sống:

- Nhìn chung thuận lợi cho đời sống con người, các hoạt động sinh hoạt diễn ra quanh năm, lượng mưa lớn cung cấp nước quan trọng cho đời sống và sinh hoạt.

- Gây ra nhiều khó khăn: thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan thường xuyên diễn ra, tác động của biến đổi khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, gây thiệt hại về người và tài sản,…; nền nhiệt, ẩm cao là môi trường thuận lợi cho các bệnh nhiệt đới phát triển, gây ra những dịch bệnh ảnh hưởng sức khỏe và đời sống người dân.

Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Đánh giá

0

0 đánh giá