Lập bảng tóm tắt đặc điểm phát triển (về lao động, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, kĩ thuật sản xuất

40

Với giải Luyện tập 1 trang 61 Chuyên đề Địa Lí 12 Cánh diều chi tiết trong Chuyên đề 3: Phát triển làng nghề giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Chuyên đề Địa Lí 12. Mời các bạn đón xem:

Giải Chuyên đề Địa lí 12 Chuyên đề 3: Phát triển làng nghề

Luyện tập 1 trang 61 Chuyên đề Địa Lí 12: Lập bảng tóm tắt đặc điểm phát triển (về lao động, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ, kĩ thuật sản xuất,…) của một số nhóm làng nghề theo mẫu dưới đây vào vở ghi.

Lập bảng tóm tắt đặc điểm phát triển về lao động, nguyên liệu, thị trường tiêu thụ

Lời giải:

STT

Nhóm

Đặc điểm phát triển

Tên làng nghề

1

Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản

- Số lượng làng nghề nhiều, gắn liền với các đặc sản.

- Phân bố rộng khắp các vùng trên cả nước.

- Quá trình sản xuất đã áp dụng nhiều máy móc hiện đại, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Nguyên liệu chính là các loại nông, lâm, thủy sản sẵn có tại địa phương. Sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước là chủ yếu (chiếm 95%), nhiều sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP.

Cốm Vòng, bánh tráng phơi sương Trảng Bàng, đường thốt nốt Châu Lăng, nước mắm Phú Quốc.

2

Sản xuất hàng thủ công mĩ nghệ

- Số lượng làng nghề còn lại không nghiều, nhưng có truyền thống lâu đời.

- Khoảng 15% sản phẩm đã có mặt ở nước ngoài, ưa chuộng ở Hoa Kỳ, Nhật Bản, Tây Âu vì sản phẩm độc đáo, mang đậm bản sắc văn hóa độc đáo của địa phương và dân tộc.

- Quá trình sản xuất đã ứng dụng nhiều máy móc, thiết bị nhưng những khâu cơ bản gần như không thay đổi để giữ lại đặc trưng riêng của sản phẩm. Lao động thủ công là chính với những đòi hỏi cao về tay nghề, sự tỉ mỉ, sáng tạo và chuyên môn hóa sâu.

Chạm bạc Đồng Xâm, đá mĩ nghệ Non nước, sơn mài Tương Bình Hiệp,…

3

Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ.

- Có số lượng nhiều nhất, nhiều ngành nghề khác nhau.

- Sản phẩm chủ yếu là các vật dụng tiêu dùng phục vụ đời sống hàng ngày, 22,5% được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài. Tỉ lệ nguyên, vật liệu ngoại nhập khá cao (trên 12%). Quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến phát triển với số lượng doanh nghiệp nhiều nhất trong các nhóm làng nghề.

Lụa Vạn Phúc, gốm Phù Lãng, nón lá Vân Thê, gốm Bàu Trúc, gốm Bát Tràng,…

 
Đánh giá

0

0 đánh giá