Sách bài tập Toán 6 (Chân trời sáng tạo) Bài tập cuối chương 6

1.4 K

Với giải sách bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 6 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 6. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán lớp 6 Bài tập cuối chương 6

Bài 1 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hãy sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự giảm dần:

−5,24; 0,6; 1,41; 5,4; 0,22; −4,125; −0,26.

Lời giải:

Để sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự giảm dần, ta làm như sau:

Bước 1: Chia thành 2 nhóm số thập phân dương và số thập phân âm, vì số thập phân dương luôn lớn hơn số thập phân âm.

Bước 2: Ta so sánh các số thập phân theo nhóm với nhau:

- Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên với nhau, số nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. Nếu phần nguyên bằng nhau thì ta lần lượt so sánh các hàng ở phần thập phân.

- Nhóm các số thập phân âm: ta so sánh số đối của chúng, số nào có số đối lớn hơn thì nhỏ hơn.

Đối với bài toán này, ta thực hiện theo thứ tự các bước như trên:

* Phân loại:

- Nhóm các số thập phân dương: 0,6; 1,41; 5,4; 0,22.

- Nhóm các số thập phân âm: −5,24; −4,125; −0,26.

* So sánh các số thập phân trong theo nhóm:

- Nhóm các số thập phân dương:

+ Phần nguyên của số 0,6 và 0,22 là 0; ta so sánh hàng phần mười của hai số. Vì 6 > 2 nên 0,6 > 0,22.

+ Phần nguyên của số 1,41 là 1;

+ Phần nguyên của số 5,4 là 5.

Do đó 5,4 > 1,41 > 0,6 > 0,22 (các số có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn).

- Nhóm các số thập phân âm:

+ Số đối của các số −5,24; −4,125; −0,26 lần lượt là 5,24; 4,125; 0,26.

+ Chữ số hàng phần mười của các số 5,24; 4,125; 0,26 lần lượt là 5; 4; 0.

+ Ta so sánh phần nguyên của các số trên:

Vì 0 < 4 < 5 nên 0,26 < 4,125 < 5,24. Suy ra −0,26 > −4,125 > −5,24.

Do đó 5,4 > 1,41 > 0,6 > 0,22 > −0,26 > −4,125 > −5,24.

Vậy các số được sắp xếp thứ tự giảm dần là: 12,79; 5,17; 0,6; 0,22; −0,26; −4,125; −5,24.

Bài 2 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hãy sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần: −4,23; −0,12; 0,124; −0,02; −0,001; −1,28; 0,12.

Lời giải:

Để sắp xếp các số thập phân sau theo thứ tự tăng dần, ta làm như sau:

Bước 1: Chia thành 2 nhóm số thập dương và số thập phân âm, vì số thập phân âm luôn nhỏ hơn số thập phân dương.

Bước 2: Ta so sánh các số thập phân theo nhóm với nhau:

- Nhóm các số thập phân dương: ta so sánh phần nguyên với nhau, số nào có phần nguyên lớn hơn thì lớn hơn. Nếu phần nguyên bằng nhau thì ta lần lượt so sánh các hàng ở phần thập phân.

- Nhóm các số thập phân âm: ta so sánh số đối của chúng, số nào có số đối lớn hơn thì nhỏ hơn.

Đối với bài toán này, ta thực hiện theo thứ tự các bước như trên:

* Phân loại:

- Nhóm các số thập phân dương: 0,124; 0,12.

- Nhóm các số thập phân âm: −4,23; −0,12; −0,02; −0,001; −1,28.

* So sánh các số thập phân trong theo nhóm:

- Nhóm các số thập phân dương:

+ Hai số 0,124; 0,12 có cùng phần nguyên nên ta so sánh phần thập phân.

+ Hàng phần mười và hàng phần trăm của hai số này đều bằng nhau.

+ Ta so sánh hàng phần nghìn của hai số, hàng phần nghìn của 0,124 và 0,12 lần lượt là 4 và 0. Vì 4 > 0 nên 0,124 > 0,12.

- Nhóm các số thập phân âm:

+ Số đối của các số −4,23; −0,12; −0,02; −0,001; −1,28 lần lượt là 4,23; 0,12; 0,02; 0,001; 1,28.

+ Số 4,23 có phần nguyên là 4;

+ Số 1,28 có phần nguyên là 1;

+ Các số 0,12; 0,02; 0,001 đều có phần nguyên là 0 nên ta so sánh phần thập phân của các số

+) Số 0,12 có hàng phần mười là 1.

+) Các số 0,02; 0,001 đều có hàng phần mười là 0, ta tiếp tục so sánh hàng phần trăm của hai số, hàng phần trăm của 0,02; 0,001 lần lượt là 2 và 0. Vì 2 > 0 nên 0,02 > 0,001.

Do đó 4,23 > 1,28 > 0,02 > 0,001 hay −4,23 < −1,28 < −0,02 < −0,001.

Từ đó ta suy ra −4,23 < −1,28 < −0,02 < −0,001 < 0,12 < 0,124 .

Vậy các số được sắp xếp thứ tự tăng dần là: −4,23; −1,28; −0,02; −0,001; 0,12; 0,124.

Bài 3 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Mức lương tối thiểu vùng I theo quy định ở các năm 2017 và 2018 như sau:

Mức lương tối thiểu vùng I theo quy định ở các năm 2017 và 2018

Tính phần trăm lương tối thiểu vùng I năm 2018 tăng so với năm 2017.

Lời giải:

Mức lương tối thiểu vùng I năm 2018 tăng so với năm 2017 là:

3 980 000 − 3 750 000 = 230 000 (đồng)

Phần trăm lương tối thiểu vùng I năm 2018 tăng so với năm 2017 là:

Mức lương tối thiểu vùng I theo quy định ở các năm 2017 và 2018

Vậy phần trăm lương tối thiểu vùng I năm 2018 tăng so với năm 2017 là khoảng 6,13%.

Bài 4 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, lượng điện năng tiêu thụ từ đầu năm 2019 đến tháng 3/2019 của Thành phố Hồ Chí Minh liên tục tăng cao. Trong tháng 2/2019, lượng điện năng tiêu thụ là 1,65 tỉ kWh. Nhưng đến tháng 3/2019, lượng điện năng tiêu thụ đã là 2,38 tỉ kWh. Hãy tỉnh tỉ số phần trăm lượng điện năng tiêu thụ của tháng 3/2019 tăng so với tháng 2/2019.

Lời giải:

Lượng điện năng tiêu thụ của tháng 3/2019 tăng so với tháng 2/2019 là:

2,38 − 1,65 = 0,73 (tỉ kWh)

Phần trăm lượng điện năng tiêu thụ tháng 3/2019 tăng so với tháng 2/2019 là:

Tổng công ty Điện lực Thành phố Hồ Chí Minh cho biết lượng điện năng tiêu

Vậy phần trăm lượng điện năng tiêu thụ tháng 3/2019 tăng so với tháng 2/2019 là 44,2%.

Bài 5 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Một thực khách phải trả 2 750 000 đồng cho chí phí bữa ăn kể cả 10% tiền phục vụ. Hỏi nếu không tính tiền phục vụ thì người đó phải trả bao nhiêu tiền cho bữa ăn?

Lời giải:

Nếu không tính tiền phục vụ thì phần trăm số tiền người đó trả cho bữa ăn so với số tiền đã trả là:

100% − 10% = 90%.

Nếu không tính tiền phục vụ thì số tiền thực mà khách cần trả là:

2 750 000 . 90% = 2 475 000 (đồng).

Vậy nếu không tính tiền phục vụ thì số tiền thực mà khách cần trả cho bữa ăn là 2 475 000 đồng.

Bài 6 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Một món hàng có giá được niêm yết trên kệ là 250 000 đồng, khách hàng khi mua sẽ được giảm giá 8%. Hỏi số tiền mà khách hàng phải trả cho cửa hàng khi mua món hàng đó sau khi đã được giảm giá là bao nhiêu?

Lời giải:

Số tiền được giảm khi mua món hàng đó là:

8% . 250 000 = 20 000 (đồng)

Số tiền mà khách hàng phải trả cho cửa hàng khi mua món hàng đó sau khi đã được giảm giá là:

250 000 − 20 000 = 230 000 (đồng)

Vậy số tiền mà khách hàng phải trả cho cửa hàng khi mua món hàng đó sau khi đã được giảm giá là 230 000 đồng.

Bài 7 trang 61 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Một lớp học có 20 học sinh nam và 24 học sinh nữ. Hỏi số học sinh nữ chiếm bao nhiêu phần trăm trong toàn bộ học sinh trong toàn bộ số học sinh của lớp?

Lời giải:

Tổng số học sinh cả lớp là:

20 + 24 = 44 (học sinh).

Tỉ số phầm trăm số học sinh nữ và số học sinh cả lớp là:

Một lớp học có 20 học sinh nam và 24 học sinh nữ

Vậy tỉ số phầm trăm số học sinh nữ và số học sinh cả lớp là 54,5%.

Bài 8 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Một cửa hàng quần áo bán được 25 chiếc áo và 40 chiếc quần trong một tháng. Hỏi số lượng áo chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số hàng đã bán được?

Lời giải:

Tổng số quần áo cửa hàng đã bán được trong một tháng là:

25 + 40 = 65 (chiếc).

Tỉ số phần trăm giữa số lượng áo so với tổng số hàng đã bán là:

Một cửa hàng quần áo bán được 25 chiếc áo và 40 chiếc quần trong một tháng

Vậy tỉ số phần trăm giữa số lượng áo so với tổng số hàng đã bán là 38,5%.

Bài 9 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Làm tròn các số sau: −1254,5678; 542,1235

a) đến hàng phần mười;

b) đến hàng phần trăm;

c) đến hàng phần nghìn;

d) đến hàng đơn vị;

e) đến hàng chục.

Lời giải:

* Làm tròn số: −1254,5678

a) đến hàng phần mười

- Chữ số hàng phần mười của số −1254,5678 là 5.

- Chữ số bên phải liền nó là 6 > 5 nên chữ số hàng phần mười tăng lên một đơn vị là 6 và bỏ các chữ số từ hàng phần trăm trở đi.

Do đó, số −1254,5678 làm tròn đến hàng phần mười là: −1254,6.

b) đến hàng phần trăm:

- Chữ số hàng phần trăm của số −1254,5678 là 6.

- Chữ số bên phải liền nó là 7 > 5 nên chữ số hàng phần trăm tăng lên một đơn vị là 7 và bỏ các chữ số từ hàng phần nghìn trở đi.

Do đó, số −1254,5678 làm tròn đến hàng phần trăm là: −1254,57.

c) đến hàng phần nghìn

- Chữ số hàng phần nghìn của số −1254,5678 là 7.

- Chữ số bên phải liền nó là 8 >5 nên chữ số hàng phần nghìn tăng lên một đơn vị là 8 và bỏ đi chữ số hàng phần chục nghìn.

Do đó, số −1254,5678 làm tròn đến hàng phần nghìn là: −1254,568.

d) đến hàng đơn vị

- Chữ số hàng đơn vị của số −1254,5678 là 4.

- Chữ số bên phải liền nó là 5 nên chữ số hàng đơn vị tăng lên một đơn vị là 5 đồng thời bỏ các chữ số ở phần thập phân.

Do đó, số −1254,5678 làm tròn đến hàng đơn vị là: −1255.

e) đến hàng chục:

- Chữ số hàng chục của số −1254,5678 là 5.

- Chữ số bên phải liền nó là 4 < 5 nên chữ số hàng chục giữ nguyên là 5 đồng thời thay chữ số hàng đơn vị bằng số 0 và bỏ tất cả các chữ số ở phần thập phân.

Do đó, số −1254,5678 làm tròn đến hàng chục là: −1250.

Vậy số −1254,5678 làm tròn đến hàng phần mười, phần trăm, phần nghìn, hàng đơn vị và hàng chục lần lượt là −1254,6; −1254,57; −1254,568; −1255; −1250.

* Làm tròn số: 542,1235

a) đến hàng phần mười

- Chữ số hàng phần mười của số 542,1235 là 1.

- Chữ số bên phải liền nó là 2 < 5 nên chữ số hàng phần mười giữ nguyên là 1 và bỏ các chữ số từ hàng phần trăm trở đi.

Do đó, số 542,1235 làm tròn đến hàng phần mười là: 542,1.

b) đến hàng phần trăm:

- Chữ số hàng phần trăm của số 542,1235 là 2.

- Chữ số bên phải liền nó là 3 < 5 nên chữ số hàng phần trăm giữ nguyên là 2 và bỏ các chữ số từ hàng phần nghìn trở đi.

Do đó, số 542,1235 làm tròn đến hàng phần trăm là: 542,12.

c) đến hàng phần nghìn

- Chữ số hàng phần nghìn của số 542,1235 là 3.

- Chữ số bên phải liền nó là 5 5 nên chữ số hàng phần nghìn tăng lên một đơn vị là 4 và bỏ đi chữ số hàng phần chục nghìn.

Do đó, số 542,1235 làm tròn đến hàng phần nghìn là: 542,124.

d) đến hàng đơn vị

- Chữ số hàng đơn vị của số 542,1235 là 2.

- Chữ số bên phải liền nó là 1 < 5 nên chữ số hàng đơn vị giữ nguyên là 2 đồng thời bỏ các chữ số ở phần thập phân.

Do đó, số 542,1235 làm tròn đến hàng đơn vị là: 542.

e) đến hàng chục

- Chữ số hàng chục của số 542,1235 là 4.

- Chữ số bên phải liền nó là 2 < 5 nên chữ số hàng chục giữ nguyên là 4 đồng thời thay chữ số hàng đơn vị bằng số 0 và bỏ tất cả các chữ số ở phần thập phân.

Do đó, số 542,1235 làm tròn đến hàng chục là: 540.

Vậy số 542,1235 làm tròn đến hàng phần mười, phần trăm, phần nghìn, hàng đơn vị và hàng chục lần lượt là 542,1; 542,12; 542,124; 542; 540.

Bài 10 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Số pi (kí hiệu: π) còn gọi là hằng số Ác-si-mét, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỉ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường tròn đó. Người ta tính được:

π = 3,1415926535897932384626433...

Hãy làm tròn số π:

a) đến hàng phần mười;

b) đến hàng phần trăm;

c) đến hàng phần nghìn;

d) đến hàng đơn vị.

Số pi kí hiệu: π còn gọi là hằng số Ác-si-mét là một hằng số toán học

Chu vi của một đường tròn lớn hơn khoảng 3 lần so với đường kính.

Giá trị chính xác gọi là số π.

Lời giải:

Làm tròn số: π = 3,1415926535897932384626433...

a) đến hàng phần mười

- Chữ số hàng phần mười của số π là 1.

- Chữ số bên phải liền nó là 4 < 5 nên chữ số hàng phần mười giữ nguyên là 1 và bỏ các chữ số từ hàng phần trăm trở đi.

Do đó, số π làm tròn đến hàng phần mười là: 3,1.

b) đến hàng phần trăm:

- Chữ số hàng phần trăm của số π là 4.

- Chữ số bên phải liền nó là 1 < 5 nên chữ số hàng phần trăm giữ nguyên là 4 và bỏ các chữ số từ hàng phần nghìn trở đi.

Do đó, số π làm tròn đến hàng phần trăm là: 3,14.

c) đến hàng phần nghìn

- Chữ số hàng phần nghìn của số π là 1.

- Chữ số bên phải liền nó là 5 nên chữ số hàng phần nghìn tăng lên một đơn vị là 2 và bỏ đi chữ số hàng phần chục nghìn.

Do đó, số π làm tròn đến hàng phần nghìn là: 3,142.

d) đến hàng đơn vị

- Chữ số hàng đơn vị của số π là 3.

- Chữ số bên phải liền nó là 1 < 5 nên chữ số hàng đơn vị giữ nguyên là 3 đồng thời bỏ các chữ số ở phần thập phân.

Do đó, số π làm tròn đến hàng đơn vị là: 3.

Vậy số π làm tròn đến hàng phần mười, phần trăm, phần nghìn, hàng đơn vị lần lượt là 3,1; 3,14; 3,142; 3

Bài 11 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hãy ước lượng kết quả các phép tính sau:

a) (39,24 + 16,08) . 2;

b) (5,86 : 1,78) + (14,98 : 1,88).

Lời giải:

a) Ta có: 39,24 ≈ 39; 16,08 ≈ 16.

Do đó (39,24 + 16,08) . 2 ≈ (39 + 16) . 2 = 55 . 2 = 110.

b) Ta có: 5,86 ≈ 6; 1,78 ≈ 2; 14,98 ≈ 15; 1,88 ≈ 2.

Do đó (5,86 : 1,78) + (14,98 : 1,88) ≈ (6 : 2) + (15 : 2 ) = 3 + 7,5 = 10,5.

Bài 12 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Em hãy ước lượng để kiểm tra kết quả các phép tính dưới đây là đúng hay sai. Vì sao?

a) 0,246 . (−5,128) = −3,261 488;

b) −7,105 + 4,23 = −5,682.

Lời giải:

a) Ta có: 0,246 ≈ 0,25; −5,128 ≈ −5.

Do đó 0,246 . (−5,128) ≈ 0,25 . (−5) = −1,25, kết quả khoảng −1.

Vậy phép tính 0,246 . (−5,128) = −3,261 488 sai.

b) Ta có: −7,105 ≈ −7; 4,23 ≈ 4.

Do đó −7,105 + 4,23 ≈ (−7) + 4 = −3, kết quả khoảng −3.

Vậy phép tính −7,105 + 4,23 = −5,682 sai.

Bài 13 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh − Trung Lương có độ dài thực tế là là 61,9 km, nhưng trên một bản đồ đồ chỉ rõ được 3,1 cm. Tìm tỉ lệ của bản đồ.

Lời giải:

Tỉ lệ của bản đồ là tỉ lệ giữa kích thước trên bản đồ so với kích thước thật (cùng một đơn vị đo).

Đổi: 61,9 km = 6 190 000 cm.

Tỉ lệ giữa kích thước trên bản đồ so với kích thước thật là:

3,1 : 6 190 000 ≈ 3 : 6 000 000 = Đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh − Trung Lương có độ dài

Vậy tỉ lệ bản đồ là 1 : 2 000 000.

Bài 14 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Trên bản đồ với tỉ lệ 1 : 5 000 000, đường cao tốc Trung Lương − Mỹ Thuận dài 1,02 cm tìm chiều dài thật của đường cao tốc.

Lời giải:

Tỉ lệ 1 : 5 000 000 nghĩa là 1 cm trên bản đồ tương ứng với 5 000 000 cm trên thực tế.

Chiều dài thực tế của cao tốc là:

1,02 . 5 000 000 = 5100 000 (cm) = 51 (km).

Vậy chiều dài thực tế của cao tốc là 51 km.

Bài 15 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Nếu hòa tan hết 40 g đường vào trong 160 g nước ta được dung dịch nước đường có tỉ số phần trăm là bao nhiêu?

Lời giải:

Tỉ lệ phần trăm của đường trong dung dịch nước đường là tỉ lệ phần trăm giữa khối lượng đường và khối lượng dung dịch.

Khối lượng dung dịch đường là:

40 + 160 = 200 (g)

Tỉ lệ phần trăm của đường trong dung dịch nước đường là:

Nếu hòa tan hết 40 g đường vào trong 160 g nước ta được dung dịch nước đường

Vậy tỉ lệ phần trăm đường trong dung dịch nước đường là 20%.

Bài 16 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Một loại cà phê hòa tan có chứa 40% cà phê tinh chất. Tính khối lượng cà phê tinh chất trong một hộp có chứa 200 g cà phê hòa tan đó.

Lời giải:

Bài toán đưa về tìm a, biết a bằng 40% của 200.

Khối lượng cà phê tinh chất trong một hộp có chứa 200 g cà phê hòa tan đó là:

200 . 40% = 80 (g)

Vậy khối lượng cà phê tinh chất trong một hộp có chứa 200 g cà phê hòa tan đó là 80 g.

Đánh giá

0

0 đánh giá