Thủ tục làm Giấy khai sinh mới nhất

217

          Mọi đứa trẻ được sinh ra đều có quyền được cấp giấy khai sinh theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Ngay cả khi trẻ là con ngoài giá thú, hoặc con được sinh ra mà bố mẹ chưa đăng ký kết hôn, hoặc trẻ không xác định được bố mẹ thì vẫn có quyền được cấp giấy này. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chính xác về thủ tục làm Giấy khai sinh theo quy định pháp luật hiện hành!

Thủ tục làm Giấy khai sinh mới nhất

1. Giấy khai sinh là gì?

          Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Luật Hộ tịch 2014 thì Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân bao gồm thông tin của người được đăng ký khai sinh, thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh và số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Giấy khai sinh có giá trị pháp lý và là cơ sở để xác định nguồn gốc và phân biệt cá nhân trong nhiều trường hợp cần thiết. Giấy khai sinh được sử dụng trong các thủ tục sau đây:

- Làm hộ chiếu cho người dưới 14 tuổi;

- Nhập học, chuyển trường;

- Lên máy bay đối với trẻ em;

- Chia thừa kế;

- Quyền nuôi con;

- Nghĩa vụ cấp dưỡng;

- Đăng ký thường trú, bảo hiểm y tế;

- Đăng ký kết hôn, ly hôn, chuyển đổi giới tính;

- Đăng ký nhận cha, mẹ, con;

- Đăng ký thay đổi họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch, quan hệ cha, mẹ, con;

- Đăng ký hủy bỏ khai sinh;

- Đăng ký khai tử;

- Các thủ tục khác theo quy định của pháp luật.

Thời hạn để đăng ký khai sinh cho trẻ là trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh con. Trường hợp không đăng ký khai sinh trong thời hạn quy định sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

2. Bố mẹ đăng ký giấy khai sinh cho con ở đâu?

          - Trường hợp 1: Làm Giấy khai sinh cho trẻ không có yếu tố nước ngoài thì người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ làm Giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (Điều 13 Luật Hộ tịch 2014).

Trong đó, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú 2020.

- Trường hợp 2: Làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014).

Trong đó, đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch.

+ Trẻ có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Nam.

- Trường hợp 3: Làm Giấy khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú (điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).

- Trường hợp 4: Trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì làm Giấy khai sinh tại Cơ quan đại diện (khoản 3 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP).

3. Thủ tục làm Giấy khai sinh

3.1. Thành phần hồ sơ (Số lượng: 01 bộ)

Thành phần hồ sơ

Ghi chú

1. Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu (đối với hình thức trực tiếp); Mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký khai sinh (đối với hình thức trực tuyến).

Bản chính

2. Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Bản chính

3. Biên bản về việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập (trường hợp trẻ em bị bỏ rơi).

Bản chính

4. Văn bản ủy quyền (được chứng thực) theo quy định của pháp luật (trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh).

Bản chính

5. Hộ chiếu hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh. Trường hợp các thông tin cá nhân trong các giấy tờ này đã có trong CSDLQGVDC, CSDLHTĐT, được hệ thống điền tự động thì không phải tải lên (theo hình thức trực tuyến);

Bản chính

6. Giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú (trường hợp cơ quan đăng ký hộ tịch không thể khai thác được thông tin về nơi cư trú của công dân).

Bản chính

7. Giấy chứng nhận kết hôn nếu cha, mẹ đã đăng ký kết hôn. Trường hợp đã có thông tin về việc kết hôn của cha, mẹ trong CSDLHTĐT, CSDLQGVDC thì không phải xuất trình (theo hình thức trực tiếp) hoặc tải lên (theo hình thức trực tuyến).

Bản chính

 

3.2. Trình tự, thủ tục

Bước

Trực tiếp

Trực tuyến

Bước 1

Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị hồ sơ

Bước 2

Nộp hồ sơ tại UBND có thẩm quyền.

- Truy cập trang Cổng dịch vụ công cấp tỉnh -> Đăng ký, đăng nhập tài khoản -> Tìm kiếm thủ tục hành chính “Thủ tục đăng ký khai sinh”.

- Cung cấp thông tin theo biểu mẫu hộ tịch điện tử tương tác đăng ký khai sinh, đính kèm bản chụp hoặc bản sao điện tử các giấy tờ, tài liệu theo quy định.

Bước 3

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu hẹn, trả kết quả cho người có yêu cầu và chuyển hồ sơ cho Công chức tư pháp – hộ tịch.

Cán bộ tiếp nhận hồ sơ gửi Phiếu hẹn, trả kết quả qua thư điện tử hoặc gửi tin nhắn hẹn trả kết quả qua điện thoại di động cho người có yêu cầu  và chuyển hồ sơ cho Công chức tư pháp – hộ tịch.

Bước 4

Cán bộ Tư pháp - Hộ tịch tiếp nhận hồ sơ và có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, đối chiếu các thông tin trên tờ khai và các giấy tờ có trong bộ hồ sơ đăng ký khai sinh. Trường hợp giải quyết hồ sơ là hợp lệ, cán bộ Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã, ghi nội dung khai sinh vào Sổ đăng ký khai sinh, thực hiện cấp mã số định danh cá nhân và cấp giấy khai sinh gốc cho người làm đăng ký.

Công chức tư pháp - hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số. Người yêu cầu kiểm tra biểu mẫu, nếu thông tin chính xác, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thực hiện cấp mã số định danh cá nhân và cấp giấy khai sinh gốc cho người làm đăng ký.

Bước 5

Người có yêu cầu đăng ký khai sinh ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh và nhận Giấy khai sinh.

Người có yêu cầu đăng ký khai sinh đến UBND có thẩm quyền ký tên vào Sổ đăng ký khai sinh và nhận Giấy khai sinh.

Thời hạn giải quyết: Ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Lưu ý:

  • Bản chụp các giấy tờ gửi kèm theo hồ sơ Đăng ký khai sinh phải bảo đảm rõ nét, đầy đủ, toàn vẹn về nội dung, là bản chụp bằng máy ảnh, điện thoại hoặc được chụp, được quét bằng thiết bị điện tử, từ giấy tờ được cấp hợp lệ, còn giá trị sử dụng; nếu là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang tiếng Việt theo quy định, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự.     
  • Trường hợp giấy tờ, tài liệu phải gửi kèm trong hồ sơ Đăng ký khai sinh trực tuyến đã có bản sao điện tử hoặc đã có bản điện tử giấy tờ hộ tịch thì người yêu cầu được sử dụng bản điện tử này.
  • Khi đến cơ quan đăng ký hộ tịch nhận kết quả, người có yêu cầu Đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ tuỳ thân. Trường hợp đăng ký bằng hình thức trực tuyến phải nộp/xuất trình lại bản chính các giấy tờ là thành phần hồ sơ Đăng ký khai sinh.

3.3. Lệ phí

- Đối với trường hợp đăng ký khai sinh không đúng hạn: Theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

- Miễn lệ phí đối với trường hợp khai sinh đúng hạn, người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.

4. Thủ tục làm Giấy khai sinh khi chưa đăng ký kết hôn

Nếu cha mẹ chưa kết hôn, khi khai sinh bỏ trống tên cha thì khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Khi chưa đăng ký kết hôn mà muốn khai sinh cho con có tên cha thì cần tiến hành làm đồng thời hai thủ tục:

- Thủ tục nhận cha con

- Thủ tục đăng ký khai sinh cho con.

(Thủ tục làm Giấy khai sinh khi chưa đăng ký kết hôn)

5. Thủ tục khai sinh cho trẻ trong một số trường hợp đặc biệt

5.1. Con khai sinh mang họ mẹ

Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch thì có 02 trường hợp con khai sinh có thể mang họ mẹ.

Trường hợp 1: Do bố, mẹ thỏa thuận

Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.

Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận, con có thể khai sinh theo họ của mẹ mà không bắt buộc phải theo họ của bố.

Trường hợp 2: Không xác định được bố

Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

Như vậy, nếu bố mẹ có thỏa thuận thì pháp luật hiện nay hoàn toàn cho phép con khai sinh mang họ mẹ.

5.2. Khai sinh cho con sinh ra do mang thai hộ

Bởi đứa trẻ sinh ra được xác định là con của người nhờ mang thai hộ nên trách nhiệm đăng ký khai sinh thuộc về người chồng hoặc người vợ nhờ mang thai hộ (Căn cứ vào Điều 15 Luật Hộ tịch).

Về cơ bản, thủ tục đăng ký khai sinh cho con do mang thai hộ cũng giống thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ em bình thường. Ngoại trừ vì được sinh ra nhờ mang thai hộ, nên cần lưu ý khi xin cấp giấy chứng sinh.

Trong đó, để được cấp giấy chứng sinh, theo quy định tại Thông tư 34/2015/TT-BYT cần phải nộp một trong các giấy tờ cho cơ sở y tế nơi trẻ được sinh ra:

- Bản xác nhận về việc sinh con bằng kỹ thuật mang thai hộ;

- Bản thỏa thuận về việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (bản sao chứng thực hoặc bản chụp kèm bản chính để đối chiếu).

Sau khi được cấp giấy chứng sinh, cha hoặc mẹ của trẻ được sinh nhờ mang thai hộ nộp kèm tờ khai đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.

5.3. Chỉ có sổ tạm trú, khai sinh cho con được không?

Luật Cư trú 2020 giải thích rõ, nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Chỗ ở hợp pháp của một người có thể là nhà ở, phương tiện hoặc địa điểm mà người này được phép sử dụng để cư trú thông qua việc thuê, mượn, ở nhờ…

Nơi cư trú của công dân có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Mặt khác, thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha/mẹ. Vì thế, trẻ hoàn toàn có thể được khai sinh tại nơi tạm trú của cha hoặc mẹ.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Làm giấy khai sinh mất mấy ngày?

          Thông thường, sau khi xuất trình được đầy đủ giấy tờ cần thiết để tiến hành khai sinh cho trẻ, công chức tư pháp hộ tịch sẽ tiến hành lập giấy khai sinh cho trẻ ngay và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ngay trong ngày tiếp nhận yêu cầu, trường hợp nhận hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả trong ngày làm việc tiếp theo.

Trừ trường hợp liên thông thủ tục đăng ký khai sinh sẽ mất thời gian lâu hơn, tùy thuộc vào thủ tục được liên thông, tối đa là 20 ngày với liên thông khai sinh, đăng ký thường trú và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ.

6.2. Sau khi sinh con bao lâu phải làm giấy khai sinh?

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con;

Ngoài cha, mẹ thì người khai sinh cho con có thể là ông, bà hoặc người thân thích khác. Như vậy, pháp luật tạo điều kiện để khai sinh cho trẻ dù cha, mẹ không thể trực tiếp đến khai sinh cho con tại cơ quan có thẩm quyền.

6.3. Giấy khai sinh được cấp mấy bản?

          Giấy khai sinh chỉ được cấp 01 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.

6.4. Mất giấy khai sinh có được làm lại không?

Trong một số trường hợp, khi bị mất Giấy khai sinh bản gốc, công dân phải thực hiện thủ tục đăng ký lại khai sinh. Tuy nhiên, hầu hết mất giấy khai sinh bản gốc chỉ được cấp bản sao trích lục giấy khai sinh.

Thủ tục đăng ký khai sinh lại mất nhiều thời gian hơn so với đăng ký khai sinh lần đầu, thông thường là trong 05 ngày làm việc. Trường hợp đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì mất từ 05 - 08 ngày làm việc.

Đánh giá

0

0 đánh giá