Ủy ban nhân dân địa phương có thẩm quyền từ chối đăng ký kết hôn trong một số trường hợp cụ thể, nhằm bảo vệ và tuân thủ các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình. Vậy Ủy ban nhân dân được từ chối đăng ký kết hôn trong những trường hợp nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chính xác nhất về vấn đề này!
Trường hợp nào UBND được từ chối đăng ký kết hôn?
1. Ủy ban nhân dân được từ chối đăng ký kết hôn trong những trường hợp nào?
Điều 33 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 33. Từ chối đăng ký kết hôn
1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam.
2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ”.
Ngoài ra, khoản 2 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định: “Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.
Như vậy, UBND được từ chối đăng ký kết hôn trong 03 trường hợp sau đây:
- Một hoặc cả 2 bên nam nữ vi phạm điều cấm của Luật Hôn nhân gia đình, bao gồm:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
(Căn cứ điểm a,b,c,d khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
- Một hoặc cả 2 bên nam nữ không đủ điều kiện kết hôn, bao gồm các điều kiện về độ tuổi, sự tự nguyện, năng lực hành vi dân sự như sau:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
(Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014)
- Hôn nhân giữa những người cùng giới tính
Theo đó, Ủy ban nhân dân sẽ từ chối đăng ký kết hôn nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm của pháp luật, không đủ điều kiện kết hôn hoặc đăng ký kết hôn giữa những người đồng tính.
2. Việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền được xử lý như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký kết hôn?
Điều 13 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền như sau:
“Xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền
Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước”.
Theo quy định nêu trên, trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.
Căn cứ quy định tại Điều 17 và Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn đối với trường hợp hai công dân Việt Nam kết hôn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp đăng ký kết hôn:
+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;
+ Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam.
3. Đang hưởng án treo thì có được đăng ký kết hôn không?
Điều kiện được kết hôn quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Dựa vào điều kiện và các hành vi bị cấm nêu trên thì không có quy định về việc người đang chấp hành hình phạt tù không được kết hôn. Do đó, trong trường hợp một bên đang chấp hành án treo nhưng cả hai bên thỏa mãn điều kiện kết hôn và không thuộc hành vi bị cấm thì vẫn được kết hôn như mọi công dân khác.
4. Người bị lừa dối kết hôn có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn đó không?
Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật
1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật”.
Trong đó, lừa dối kết hôn là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn (theo khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP).
Như vậy, khi bị lừa dối kết hôn tức là một bên hoặc người thứ ba có hành vi cố ý nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn, nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn thì có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức có thẩm quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định về điều kiện kết hôn.
5. Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật được quy định như thế nào?
Điều 12 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật như sau:
“Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật
1. Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.
2. Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.
3. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 16 của Luật này”.
Như vậy, khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì: