Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 11 Bài 2: Biến cố hợp và quy tắc cộng xác suất chi tiết sách Toán 11 Tập 2 Chân trời sáng tạo giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 11. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán lớp 11 Bài 2: Biến cố hợp và quy tắc cộng xác suất
Lời giải:
Sau bài học này, ta giải quyết được bài toán này như sau:
Gọi biến cố A: “Hạt thứ nhất nảy mầm”.
Biến cố B: “Hạt thứ hai nảy mầm”.
Ta có A, B là hai biến cố độc lập và P(A) = P(B) = 0,8, suy ra .
Do A, B độc lập nên A, và , B cũng độc lập.
Xác suất của biến cố: “Có đúng 1 trong 2 hạt giống đó nảy mầm” là
= 0,8 × 0,2 + 0,2 × 0,8 = 0,32.
Vậy xác suất để có đúng 1 trong 2 hạt giống đó nảy mầm là 0,32.
1. Biến cố hợp
Hãy viết tập hợp mô tả các biến cố trên
Lời giải:
Không gian mẫu = {(i; j)| 1 ≤ i ≤ 5; 1 ≤ j ≤ 5; i ≠ j}.
Ta có: A = {(2; 1); (2; 3); (2; 4); (2; 5); (4; 1); (4; 2); (4; 3); (4; 5)}.
B = {(1; 2); (3; 2); (4; 2); (5; 2); (1; 4); (2; 4); (3; 4); (5; 4)}.
C = {(1; 2); (1; 4); (2; 1); (2; 3); (2; 4); (2; 5); (3; 2); (3; 4); (4; 1); (4; 2); (4; 3); (4; 5); (5; 2); (5; 4)}.
a) Có bao nhiêu kết quả thuận lợi cho biến cố A ? Có bao nhiêu kết quả thuận lợi cho biến cố B ?
b) Hãy mô tả bằng lời biến cố A B và tính số kết quả thuận lợi cho biến cố A B .
Lời giải:
a) Số kết quả thuận lợi cho biến cố A là : .
Số kết quả thuận lợi cho biến cố B là : .
b) A ∪ B là biến cố: “Có ít nhất 2 học sinh nữ trong 3 học sinh được chọn”.
Số kết quả thuận lợi cho biến cố A B là:
= 680 + 2 040 = 2 720.
2. Quy tắc cộng xác suất
Lời giải:
Số các kết quả thuận lợi cho A B là: 5 + 12 = 17.
Gọi N là số kết quả có thể xảy ra.
Khi đó: ; ; .
Ta thấy .
Do đó P(A B) = P(A) + P(B).
Thực hành 2 trang 96 Toán 11 Tập 2: Hãy trả lời câu hỏi ở hoạt động khởi động.
Lời giải:
Gọi biến cố A: “Hạt thứ nhất nảy mầm”.
Biến cố B: “Hạt thứ hai nảy mầm”.
Ta có A, B là hai biến cố độc lập và P(A) = P(B) = 0,8.
S uy ra .
Do A, B độc lập nên A, và , B cũng độc lập.
Xác suất của biến cố: “Có đúng 1 trong 2 hạt giống đó nảy mầm” là
= 0,8 × 0,2 + 0,2 × 0,8 = 0,32.
Vậy xác suất để có đúng 1 trong 2 hạt giống đó nảy mầm là 0,32.
Lời giải:
Gọi biến cố A: "Lá bài được chọn có màu đỏ hoặc là lá có số chia hết cho 5".
Rút ngẫu nhiên 1 lá bài từ bộ bài tây 52 lá có 52 cách, suy ra n( ) = 52.
Lá bài có màu đỏ hoặc lá có số chia hết cho 5 có 30 lá, suy ra n(A) = 30.
Do đó, .
Vậy xác suất để lá bài được chọn có màu đỏ hoặc là lá có số chia hết cho 5 là .
Lời giải:
Vì A, B độc lập với nhau nên P(AB) = P(A)P(B) = 0,9 × 0,6 = 0,54.
Ta có P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 0,9 + 0,6 – 0,54 = 0,96.
Vậy P(A B) = 0,96.
Lời giải:
Gọi biến cố A: “Học sinh đó thuận tay trái”.
Biến cố B: “Học sinh đó bị cận thị”.
Biến cố AB: “Học sinh đó bị cận thị và thuận tay trái”.
Biến cố A ∪ B: “Học sinh đó bị cận thị hoặc thuận tay trái”.
Theo đề ta có: P(A) = 20%; P(B) = 35%.
Vì A, B độc lập nên P(AB) = P(A)P(B) = 20% × 35% = 7%.
Ta có P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 20% + 35% − 7% = 48%.
Vậy xác suất để học sinh đó bị cận thị hoặc thuận tay trái là 48%.
Bài tập
a) "Cả 3 quả bóng lấy ra đều có cùng màu";
b) "Có ít nhất 2 quả bóng xanh trong 3 quả bóng lấy ra".
Lời giải:
Số cách chọn ngẫu nhiên từ hộp 3 quả bóng là ( cách ) .
a) Gọi biến cố A: “3 quả bóng lấy ra là màu xanh” và biến cố B: “3 quả bóng lấy ra là màu đỏ”.
A B là biến cố: “Cả 3 quả bóng lấy ra đều có cùng màu”.
Vì A và B xung khắc nên P(A B) = P(A) + P(B).
Ta có ; .
Do đó .
Vậy xác suất để 3 quả bóng lấy ra đều có cùng màu là .
b) Gọi biến cố D: “Lấy được 2 quả bóng màu xanh”.
Khi đó biến cố A D: “Có ít nhất 2 quả bóng xanh trong 3 quả bóng lấy ra”.
Vì A và D xung khắc nên P(A D) = P(A) + P(D).
Có .
Do đó
Vậy xác suất để có ít nhất 2 quả bóng xanh trong 3 quả bóng lấy ra là .
Lời giải:
Số phần tử không gian mẫu là 7!.
Gọi A là biến cố “Bình vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình” và B là biến cố “Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình”.
AB là biến cố: “Cả hai bạn Bình và Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình”.
A B là biến cố “Có ít nhất một trong hai bạn Bình và Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình”.
Xác suất để Bình vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình là: .
Xác suất để Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình là: .
Xác suất để cả hai bạn Bình, Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình là:
Xác suất để có ít nhất một trong hai bạn Bình và Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình là : P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) =
Vậy xác suất để có ít nhất một trong hai bạn Bình và Minh vẫn ngồi đúng ghế cũ của mình là .
Bài 3 trang 97 Toán 11 Tập 2: Cho hai biến cố A và B độc lập với nhau.
a) Biết P(A) = 0,3 và P(AB) = 0,2. Tính xác suất của biến cố A B.
b) Biết P(B) = 0,5 và P(A B) = 0,7. Tính xác suất của biến cố A.
Lời giải:
a) Vì A và B độc lập nên P(AB) = P(A) × P(B).
S uy ra .
P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = .
Vậy P(A B) .
b) Có P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 0,7 mà P(B) = 0,5 nên P(A) – P(AB) = 0,2.
Vì A và B độc lập nên P(AB) = P(A) × P(B).
Do đó P(A) – P(AB) = P(A) – P(A) × P(B) = 0,2.
Suy ra P(A) – P(A) × 0,5 = 0,2 0,5 × P(A) = 0,2 .
Vậy .
Lời giải:
Theo sơ đồ hình cây trên, xác suất để có đúng 1 lần gieo được mặt sấp trong 3 lần gieo là:
0,144 + 0,144 + 0,144 = 0,432.
Vậy xác suất để có đúng 1 lần gieo được mặt sấp trong 3 lần gieo là 0,432.
a) A: "Tổng các số ghi trên 2 thẻ lấy ra là số chẵn";
b) B: "Tích các số ghi trên 2 thẻ lấy ra chia hết cho 4".
Lời giải:
Từ 1 đến 50 có các số chẵn là: 2; 4; 6; 8; …; 50.
Số các tấm thẻ được đánh số chẵn là: (thẻ).
Từ 1 đến 50 có các số lẻ là: 1; 3; 5; 7; …; 49.
Số các tấm thẻ được đánh số lẻ là: (thẻ).
Gọi A là biến cố “Hai thẻ lấy ra là số chẵn” và B là biến cố “Hai thẻ lấy ra là số lẻ”.
A B là biến cố: “Tổng các số ghi trên 2 thẻ lấy ra là số chẵn”.
Vì A và B xung khắc nên P(A B) = P(A) + P(B).
Có ; .
Do đó .
Vậy xác suất để tổng các số ghi trên 2 thẻ lấy ra là số chẵn là .
b) Gọi C là biến cố “Hai thẻ lấy ra là các số chia hết cho 2 nhưng không chia hết cho 4” và D là biến cố “Hai thẻ lấy ra có ít nhất 1 số chia hết cho 4”.
C D là biến cố “Tích các số ghi trên 2 thẻ lấy ra chia hết cho 4”.
Vì C và D xung khắc nên P(C D) = P(C) + P(D).
Từ 1 đến 50 có các số chia hết cho 4 là: 4; 8; 12; …; 48.
Số thẻ được đánh số chia hết cho 4 là: (thẻ).
Suy ra số thẻ được đánh số chẵn nhưng không chia hết cho 4 là:
25 – 12 = 13 (thẻ).
Ta có .
Xét biến cố “Hai thẻ lấy ra không có số nào chia hết cho 4”.
Số thẻ được đánh số không chia hết cho 4 là: 50 – 12 = 38 (thẻ).
Ta có , suy ra .
Do đó .
Vậy xác suất để tích các số ghi trên 2 thẻ lấy ra chia hết cho 4 là .
Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 11 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 1: Biến cố giao và quy tắc nhân xác suất
Bài 2: Biến cố hợp và quy tắc cộng xác suất
Bài 1: Vẽ hình khối bằng phần mềm GeoGebra. Làm kính 3D để quan sát ảnh nổi
Bài 2: Ứng dụng lôgarit vào đo lường độ pH của dung dịch
Lý thuyết Biến cố hợp và quy tắc cộng xác suất
1. Biến cố hợp
Cho hai biến cố A và B. Biến cố: “A hoặc B xảy ra”, kí hiệu là được gọi là biến cố hợp của A và B.
Chú ý: Biến cố xảy ra khi có ít nhất một trong hai biến cố A và B xảy ra. Tập hợp mô tả biến cố là hợp của hai tập hợp mô tả biến cố A và biến cố B.
2. Công thức cộng xác suất
Quy tắc cộng cho hai biến cố xung khắc:
Cho hai biến cố xung khắc A và B. Khi đó .
Quy tắc cộng cho hai biến cố bất kì:
Cho hai biến cố A và B. Khi đó .