Một nhóm có 50 người được phỏng vấn họ đã mua cành đào hay cây quất vào dịp tết vừa qua

1.5 K

Với giải Bài 8.8 trang 49 SBT Toán lớp 11 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 29: Công thức cộng xác suất giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán lớp 11 Bài 29: Công thức cộng xác suất

Bài 8.8 trang 49 SBT Toán 11 Tập 2: Một nhóm có 50 người được phỏng vấn họ đã mua cành đào hay cây quất vào dịp tết vừa qua, trong đó 31 người mua cành đào, 12 người mua cây quất và 5 người mua cả cành đào và cây quất. Chọn ngẫu nhiên một người. Tính xác suất để người đó:

a) Mua cành đào hoặc cây quất.

b) Mua cành đào và không mua cây quất.

c) Không mua cành đào và không mua cây quất.

d) Mua cây quất và không mua cành đào.

Lời giải:

Gọi A là biến cố: “Người đó mua cành đào”, B là biến cố: “Người đó mua cây quất”.

Biến cố A B: “Người đó mua cành đào hoặc cây quất”.

Biến cố AB: “Người đó mua cả cành đào và cây quất”.

Biến cố AB¯ : “Người đó mua cành đào và không mua cây quất”.

Biến cố A¯B¯ : “Người đó không mua cành đào và không mua cây quất”.

Biến cố A¯B : “Người đó mua cây quất và không mua cành đào”.

Ta có: P(A) = 3150 ; P(B) = 1250; P(AB) = 550.

a) Ta cần tính P(A B).

Có P(A B) = P(A) + P(B) – P(AB) = 3150+1250550=3850=1925 .

Vậy xác suất để người đó mua cành đào hoặc cây quất là 1925 .

b) Ta cần tính P(AB¯) .

Có A = ABAB¯, suy ra P(A) = P(AB)+P(AB¯) .

Do đó P(AB¯) = P(A) - P(AB) = 3150550=2650=1325 .

Vậy xác suất để người đó mua cành đào và không mua cây quất là 1325 .

c) Ta cần tính P(A¯B¯) .

Ta có biến cố đối của AB¯ là biến cố A B.

Do đó P(A¯B¯) = 1-P(AB) = 1-1925=625.

Vậy xác suất để người đó không mua cành đào và không mua cây quất là 625.

d) Ta cần tính P(A¯B) .

Ta có B = ABA¯B, suy ra P(B) = P(AB) + P(A¯B) .

Do đó P(A¯B) = P(B) - P(AB) = 1250550=750.

Vậy xác suất để người đó mua cây quất và không mua cành đào là 750 .

Đánh giá

0

0 đánh giá