Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 7 Bài 13: Đại Việt thời Trần (1226-1400) sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 13 từ đó học tốt môn Sử 7.
Giải bài tập Lịch sử lớp 7 Bài 13: Đại Việt thời Trần (1226-1400)
Video giải Lịch sử 7 Bài 13: Đại Việt thời Trần (1226-1400) - Kết nối tri thức
1. Sự thành lập nhà Trần
Giải Lịch sử 7 trang 62 Kết nối tri thức
Câu hỏi trang 62 Lịch sử 7: Hãy cho biết nhà Trần được thành lập như thế nào?
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 1 trang 62 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: Cuối thế kỉ XII, nhà Lý, suy yếu, họ Trần, quyền lực, tháng 1 – 1226, Lý Chiêu Hoàng.
Trả lời:
- Từ cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu phải dựa vào họ Trần để đánh dẹp các thế lực chống đối.
- Họ Trần từng bước thâu tóm được quyền lực.
- Tháng 1 – 1226, Lý Chiêu Hoàng (vị vua cuối cùng của nhà Lý) buộc phải nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh, nhà Trần được thành lập.
2. Tình hình chính trị
Giải Lịch sử 7 trang 63 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
B1; Đọc mục 2 trang 63 SGK.
B2: Đọc mục “Em có biết” trang 63 SGK.
Trả lời:
- Ở Trung ương:
+ Củng cố chế độ trung ương tập quyền, thi hành chính sách cai trị khoan hòa, gần gũi với dân chúng.
+ Nhiều tôn thất họ Trần nắm giữ các chức vị trọng yếu trong triều, ở các địa phương và được phép lập thái ấp.
+ Chế độ Thái Thượng hoàng, nhường ngôi vua cho con, cùng quản lý đất nước. Đây thực chất là chế độ “2 vua”, quyền lực trên thực tế vẫn nằm trong tay Thái Thượng hoàng.
+ Thi hành chính sách hôn nhân nội tộc
+ Quân đội được hoàn thiện gồm, tiếp tục thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”.
+ Lập thêm một số cơ quan như: Quốc sử viện, Thái y viện,… và một số chức quan khác như Hà đê sứ, Khuyến nông sứ,...
- Ở địa phương:
+ Cả nước chia thành 12 lộ, phủ. Đơn vị hành chính ở địa phương phổ biến là xã, do xã quan đứng đầu.
+ Nhà Trần tăng cường quản lý các địa phương, nhất là các khu vực miền núi và biên viễn.
- Năm 1341, nhà Trần ban hành bộ Quốc triều hình luật. Các cơ quan pháp luật được tăng cường và hoàn thiện hơn.
- Nhà Trần thi hành chính sách ngoại giao hòa hiếu với các vương triều phương Bắc. Chăm-pa, Chân Lạp, Ai Lao,… đều tiến cống, thiết lập quan hệ bang giao và buôn bán với Đại Việt.
3. Tình hình kinh tế, xã hội
Giải Lịch sử 7 trang 65 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 3-a trang 63 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: chính sách tích cực, phục hồi, phát triển, khai hoang, đắp đê phòng lụt, công trình thủy lợi, thảm tô thuế, lập điền trang,…
Trả lời:
- Nhà Trần thi hành nhiều chính sách tích cực nhằm phục hồi và phát triển nông nghiệp như:
+ Đẩy mạnh khai hoan, tuyển mộ người đi khẩn hoang để mở rộng ruộng đất lãnh thổ và không gian sinh sống.
+ Cho phép các vương hầu, quý tộc chiêu mộ người dân để đi khai hoang lập các điền trang.
+ Đắp đê phòng lụt và xây dựng các công trình thủy lợi.
+ Giảm tô thuế cho người dân như các loại thuế thân, thuế ruộng (thuế điền), thuế ruộng muối,…
+ Triều đình cũng cho phép các tôn thất lập điền trang.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 3-a trang 64 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: xưởng thủ công, đúc tiền, chế tạo vũ khí, làng nghề, phường nghề, trao đổi, buôn bán, chợ.
Trả lời:
Những nét chính về tình hình thủ công nghiệp và thương nghiệp thời Trần:
- Các xưởng thủ công của nhà nước chuyên việc đúc tiền, chế tạo vũ khí, đóng thuyền chiến,… Triều đình trưng dụng những người thợ giỏi để xây dựng các công trình lớn.
- Hình thành thêm nhiều làng nghề, phường nghề với sản phẩm thủ công làm ra rất đa dạng
- Các cửa khẩu dọc biên giới và các cửa biển như Vân Đồn (Quảng Ninh), Hội Thống (Nghệ An),… trở thành những nơi buôn bán tấp nập, thu hút nhiều thuyền buôn và thương nhân các nước đến trao đổi hàng hóa.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 3-b trang 65 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: phân hóa, tầng lớp quý tộc, chủ chốt, bộ máy chính quyền, nhân dân lao động, chế độ tư hữu, lĩnh canh ruộng đất, thợ thủ công, thương nhân, nông nô, nô tì.
Trả lời:
Xã hội thời Trần bao gồm những tầng lớp:
+ Tầng lớp quý tộc (vua, quan lại) có nhiều đặc quyền, nắm giữ các chức vụ chủ chốt của bộ máy chính quyền, là chủ các thái ấp, điền trang.
+ Nhân dân lao động chủ yếu là nông dân, cày cấy ruộng đất công xã, nhưng do chế độ tư hữu mở rộng nên ngày càng có nhiều người phải lĩnh canh ruộng đất của địa chủ.
+ Thợ thủ công và thương nhân tăng nhanh chóng do sự phát triển của kinh tế công thương.
+ Tầng lớp nông nô, nô tì có số lượng khá đông đảo, chuyên cày cấy trong các điền trang hoặc phục dịch trong các gia đình quý tộc.
4. Tình hình văn hoá
Giải Lịch sử 7 trang 66 Kết nối tri thức
Câu hỏi trang 66 Lịch sử 7: Trình bày những nét chính về tư tưởng – tôn giáo thời Trần
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 4-a trang 65 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo, nâng cao vị thế, nhà nho, tôn sùng, Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử.
Trả lời:
- Thời Trần, cả Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo đều được coi trọng.
- Nho giáo ngày càng được nâng cao vị thế. Nhiều nhà nho được cử giữ các chức vụ quan trọng trong triều như Chu Văn An, Trương Hán Siêu, Phạm Sư Mạnh,…
- Phật giáo được cả vua, quý tộc và nhân dân tôn sùng. Đặc biệt, thời kì này, Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời do Trần Nhân Tông sáng lập.
Câu hỏi trang 66 Lịch sử 7: Hãy trình bày những nét chính về tình hình giáo dục thời Trần
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 4-b trang 66 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: Quốc Tử Giám, kỳ thi Nho học.
Trả lời:
Những nét chính về tình hình giáo dục thời Trần:
- Thời trần, Quốc Tử Giám được mở rộng, là nơi dạy học cho các hoàng tử, con em quý tộc và quan lại cấp cao.
+ Các trường học (trường công, trường tư) xuất hiện ở nhiều địa phương. Các làng xã đều có trường tư.
+ Các kì thi Nho học thời Trần được tổ chức ngày càng nhiều, có quy củ và nền nếp.
- Nhận xét: Thời Trần mở được nhiều trường học, các kì thi được tổ chức đều đặn, có quy chế rõ ràng. Giáo dục nhằm mục đích đào tạo nhân tài, vì vậy, sự phát triển của giáo dục tạo điều kiện cho xã hội thời Trần phát triển hơn trước.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 4-c trang 66 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: Sử học, Lê Văn Hưu, Đại Việt sử ký, Việt sử lược, Việt sử cương mục, Việt Nam thế chí, quân sự, Binh thư yếu lược, Vạn Kiếp tông bí truyền thư.
Trả lời:
Một số thành tựu chính về khoa học – kĩ thuật thời Trần
- Về sử học: Đại Việt sử ký (Lê Văn Hưu). Ngoài ra còn một số bộ sử khác như: Việt sử lược (khuyết danh), Việt sử cương mục và Việt Nam thế chí của Hồ Tông Thốc,…
- Về quân sự: Binh thư yếu lược và Vạn Kiếp tông bí truyền thư (Trần Quốc Tuấn).
- Trong y học: Tuệ Tĩnh là thầy thuốc nổi tiếng, nghiên cứu và viết sách về cây thuộc nam.
Em ấn tượng về Lê Văn Hưu và bộ Đại Việt sử ký vì:
Lê Văn Hưu là nhà sử học đời nhà Trần, tác giả bộ Đại Việt sử ký, bộ quốc sử đầu tiên của Việt Nam. Bộ sách này không còn nhưng nhờ nó mà sử gia Ngô Sĩ Liên đã dựa vào để soạn bộ Đại Việt sử ký toàn thư. Đây là bộ Sử ghi lại những sự việc quan trọng chủ yếu trong một thời gian lịch sử dài gần 15 thế kỷ, từ Triệu Vũ đế - tức Triệu Đà - cho tới Lý Chiêu Hoàng. Đại Việt sử ký tất cả gồm 30 quyển, hoàn thành năm 1272 và được Trần Thánh Tông xuống chiếu ban khen.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 4-d trang 66 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: văn học chữ Hán, văn học chữ Nôm, thơ, phú, hịch, âm hưởng hào hùng, cuộc sống bình dân.
Trả lời:
- Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm rất phát triển
+ Chữ Hán được sử dụng để sáng tác thơ, phú, hịch, truyện kí,…
+ Văn học chữ Nôm với những tác giải nổi tiếng như Nguyễn Thuyên (Hàn Thuyên), Trần Nhân Tông, Chu Văn An,…
- Sự phát triển của dòng văn học chữ Nôm thời Trần có ý nghĩa:
+ Hệ thống hóa tư tưởng thành nhân sinh quan và triết lý Việt, thì đóng góp của đời Trần rất quan trọng trong việc phát huy một nền văn hóa thuần túy Việt Nam.
+ Người Việt đã bắt đầu phát huy một nền văn hóa đầy tự tin và ý thức độc lập, vượt lên khỏi ảnh hưởng sâu đậm của Trung Quốc.
Câu hỏi 2 trang 67 Lịch sử 7: Hãy nêu những thành tựu tiêu biểu về kiến trúc, điêu khắc thời Trần.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 4-d trang 66 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc, công trình xây dựng.
Trả lời:
- Kiến trúc:
+ Nhiều công trình kiến trúc mới, có giá trị ra đời như: tháp Phổ Minh (Nam Định), thành Tây Đô (Thanh Hóa),…
+ Một số công trình được tu sửa lại có quy mô hơn như cung điện và Hoàng thành ở Thăng Long, cung Thái thượng hoàng ở Tức Mặc (Nam Định), tháp Bình Sơn (Vĩnh Phúc).
- Điêu khắc:
+ Phổ biến điêu khắc các hình, tượng hổ, sư tử, trâu, chó và các quan hầu bằng đá. Hình rồng khắc trên đá trau chuốt, có sừng uy nghiêm.
Luyện tập và vận dụng
Lĩnh vực |
Thành tựu |
Ý nghĩa |
Giáo dục |
||
Khoa học - kĩ thuật |
||
Văn học |
||
Kiến trúc và điêu khắc |
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 4-a,b,c trang 65, 66 SGK
B2: Chọn những thành tựu tiêu biểu ý chính
Trả lời:
Lĩnh vực |
Thành tựu |
Ý nghĩa |
Giáo dục |
Quốc Tử Giám được mở rộng, xây dựng nhiều trường tủ, trường công, tổ chức nhiều kì thi để tuyển chọn nhân tài |
Giáo dục phát triển, đào tạo được nhiều nhân tài -> xã hội phát triển |
Khoa học - kĩ thuật |
- Sử học: Đại Việt Sử kí, Việt sử lược, Việt Nam thế chí - Quân sự: Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí truyền thư - Y học: có thầy thuốc Tuệ Tĩnh |
Có những bước phát triển, tăng cường sức mạnh quốc gia, trên cơ sở các thành tựu đó, hậu thế phát triển và mang lại nhiều giá trị tích cực. |
Văn học |
Văn học chữ Hán phát triển mạnh. Nền văn học chữ Nôm bước đầu phát triển |
Bắt đầu phát huy một nền văn hóa tự tin, muốn thoát khỏi văn hóa Trung Quốc |
Kiến trúc và điêu khắc |
Tháp Phổ Minh, thành Tây đô, tượng Phật hoàng Trần Nhân Tông. |
Thể hiện trình độ kĩ thuật cao, tỉ mỉ, tinh xảo |
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục 1 trang 62 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: Cuối thế kỉ XII, nhà Lý, suy yếu, họ Trần, quyền lực, tháng 1 – 1226, Lý Chiêu Hoàng.
Trả lời:
- Từ cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu. Chính quyền không còn chăm lo đến đời sống của nhân dân như trước, hầu hết quan lại lao vào ăn chơi sa đọa.
- Lụt lội, hạn hán, mất mùa liên tiếp xảy ra. Nhiều dân nghèo phải bán vợ, con làm nô tì cho các nhà giàu, một số khác bỏ vào chùa kiếm sống. Dân chúng rất cực khổ.
- Ở Nghệ An, Thanh Hoá, Ninh Bình... dân nghèo nổi dậy đấu tranh. Trong tình hình đó, một số thế lực phong kiến ở các địa phương lại đánh giết lẫn nhau, quấy phá nhân dân và chống lại triều đình.
Tháng 12, năm Ất Dậu (đầu năm 1226) Chiêu Hoàng (vua cuối cùng của nhà Lý) nhường ngôi cho Trần Cảnh. Đây là một cuộc chuyển ngôi không đổ máu.
=> Sự thay thế của nhà Trần đối với nhà Lý là hoàn toàn phù hợp với hoàn cảnh lịch sử
Phương pháp giải:
B1: Một số thành tựu văn hóa thời Trần còn phổ biến đến ngày nay như các di tích chùa, am tại Quảng Ninh, Thiền phái Trúc Lâm,...
B2: Lựa chọn một thành tựu ví dụ như
Trả lời:
Tháp Phổ Minh - đặc trưng kiến trúc nhà Trần
Tháp Phổ Minh được xây dựng trên một địa thế tách biệt với xóm làng, vốn tĩnh mịch, thâm nghiêm. Do công trình này mà chùa Phổ Minh còn được gọi là chùa Tháp. Tháp Phổ Minh được xây dựng vào năm 1305, dưới thời vua Trần Anh Tông, tháp hình vuông, cao 19,5m, có 14 tầng, lên cao thu hẹp dần và kết thúc bằng một chỏm nhọn hình bầu rượu có nhiều cạnh. Mỗi đầu viên gạch có dòng chữ “Hưng - Long thập tam niên”(1305) và khắc họa con rồng nổi thời Trần. Kết cấu của tháp ở các tầng đá chủ yếu dựa vào các mộng và keo vữa kết dính. Sau này, một thương nhân giàu có đã bỏ tiền trát vữa lên các mặt tháp.Tháp Phổ Minh là một trong số ít công trình còn giữ được tương đối toàn vẹn từ thời Trần.
Lý thuyết Lịch sử 7 Bài 13: Đại Việt thời Trần (1226 – 1400)
1. Sự thành lập nhà Trần
- Từ cuối thế kỉ XII, nhà Lý ngày càng suy yếu, họ Trần từng bước thâu tóm quyền hành.
- Tháng 1/1226, Lý Chiêu Hoàng buộc phải nhường ngôi cho chồng là Trần Cảnh, nhà Trần được thành lập.
Lý Chiêu Hoàng nhường ngôi cho Trần Cảnh (minh họa)
2. Tình hình chính trị
- Tổ chức bộ máy nhà nước:
+ Chế độ trung ương tập quyền được củng cố.
+ Hệ thống chính quyền các cấp được tổ chức quy củ, hoàn thiện hơn so với nhà Lý.
+ Cả nước chia thành 12 lộ, phủ; đơn vị hành chính ở địa phương phổ biến là xã.
- Quân đội:
+ Tiếp tục được hoàn thiện, bao gồm: quân triều đình, quân các lộ, phủ, quân vương hầu và dân binh các làng xã.
+ Tục thi hành chính sách “Ngụ binh ư nông”.
- Luật pháp:
+ Năm 1341, nhà Trần ban hành bộ Quốc triều hình luật.
+ Các cơ quan pháp luật được tăng cường và hoàn thiện hơn.
- Đối nội: tăng cường quản lí các địa phương, nhất là khu vực miền núi và biên viễn.
- Ngoại giao:
+ Thi hành chính sách hòa hiếu với các vương triều phương Bắc.
+ Thiết lập quan hệ bang giao hòa hảo với Chăm-pa, Chân Lạp, Ai Lao,…
3. Tình hình kinh tế, xã hội
a) Tình hình kinh tế
- Nông nghiệp: nhà nước thi hành nhiều chính sách tích cực để phục hồi và phát triển nông nghiệp.
- Thủ công nghiệp:
+ Các xưởng thủ công của nhà nước chuyên việc đúc tiền, chế tạo vũ khí, đóng thuyền chiến....
+ Thủ công nghiệp trong nhân dân phát triển với nhiều làng nghề, phường nghề…
- Thương nghiệp:
+ Hoạt động buôn bán diễn ra ở khắp nơi.
+ Các cửa khẩu dọc biên giới và các cửa biển trở thành những nơi buôn bán tấp nập, thu hút nhiều thuyền buôn và thương nhân các nước đến trao đổi hàng hoá.
b) Tình hình xã hội
- Xã hội tiếp tục có sự phân hóa.
- Lực lượng thống trị (vua, quan lại) có nhiều đặc quyền.
- Lực lượng bị thống trị:
+ Nông dân cày cấy ruộng đất công làng xã; ngày càng có nhiêu người phải lĩnh canh ruộng đất của địa chủ.
+ Số lượng thợ thủ công và thương nhân tăng nhanh
+ Tầng lớp nông nô, nô tì có số lượng khá đông đảo, chuyên phục vụ trong các gia đình quý tộc.
4. Tình hình văn hóa
a) Tư tưởng - văn hóa
- Thời Trần, cả Nho giáo, Phật giáo và Đạo giáo đều được coi trọng.
+ Nho giáo ngày càng được nâng cao vị thế.
+ Phật giáo được cả vua, quý tộc và nhân dân tôn sùng. Thiền phái Trúc Lâm Yên Tử ra đời do Trần Nhân Tông sáng lập.
b) Giáo dục
- Quốc Tử Giám được mở rộng.
- Các trường học xuất hiện ở nhiều địa phương.
- Các kì thi Nho học thời Trần được tổ chức thường xuyên và quy củ hơn.
c) Khoa học - kĩ thuật
- Về sử học:
+ Lê Văn Hưu biên soạn bộ Đại Việt sử kỷ - bộ sử đầu tiên của nước ta.
+ Một số bộ sử khác như: Việt sử lược (khuyết danh), Việt sử cương mục và Việt Nam thế chí của Hồ Tông Thốc,…
- Về quân sư: có các tác phẩm Binh thư yếu lược và Vạn Kiếp tông bí truyền thư của Trần Quốc Tuấn.
- Trong y học: Tuệ Tĩnh là thầy thuốc nổi tiếng, nghiên cứu và viết sách về cây thuốc nam.
d) Văn học, nghệ thuật
- Văn học: văn học chữ Hán và chữ Nôm phát triển
+ văn học chữ Hán được sử dụng để sáng tác thơ, phú, hịch, truyện kí,... => phản ánh âm hưởng hào hùng của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, lòng yêu nước và tự hào dân tộc, ngợi ca cảnh thái bình thịnh trị.
+ Văn học chữ Nôm phản ánh cuộc sống bình dân.
- Nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc: thể hiện rõ nét trong các công trình xây dựng như kinh đô Thăng Long (Hã Nội), thành Tây Đô (Thanh Hoá), các lăng mộ vua Trần ở Đông Triều (Quảng Ninh), tháp Phổ Minh (Nam Định), ...
Thành nhà hồ (Thanh Hóa) được xây dựng vào cuối thế kỉ XIV
- Nghệ thuật diễn xướng phát triển nhiều loại hình như: chèo, tuồng, hát xẩm, múa rối,...
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết:
Bài 12: Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống (1072-1077)
Bài 14: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên - Mông