Nội dung bài viết
Với giải sách bài tập Toán 8 Bài 20: Phân tích số liệu thống kê dựa vào biểu đồ sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 8 Bài 20: Phân tích số liệu thống kê dựa vào biểu đồ
Giải SBT Toán 8 trang 67
Hãy cho biết biểu đồ này có điểm nào không hợp lí.
Lời giải:
Trong biểu đồ hình quạt tròn, cả hình tròn biểu diễn 100% nhưng trong biểu đồ hình tròn ở Hình 5.5 biểu diễn 60% + 70% + 63% = 193% là không hợp lý.
Bài 5.15 trang 68 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Cho hai biểu đồ Hình 5.6. và Hình 5.7.
a) Dữ liệu biểu diễn trên hai biểu đồ có như nhau không? Nếu có, hãy lập bảng thống kê cho dữ liệu đó.
b) Có thể căn cứ vào độ dốc trên của hai đường gấp khúc trên hai biểu đồ để đánh giá về tốc độ tăng doanh thu trong 6 tháng cuối năm của dữ liệu được biểu diễn không? Tại sao?
Lời giải:
a) Dữ liệu biểu diễn trên hai biểu đồ có như nhau. Bảng thống kê:
Tháng |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
Doanh thu |
3 |
5 |
6 |
6 |
9 |
11 |
b) Không thể căn cứ vào độ dốc trên của hai đường gấp khúc trên hai biểu đồ để đánh giá về tốc độ tăng doanh thu trong 6 tháng cuối năm của dữ liệu được biểu diễn do gốc trục đứng và độ dài trên trục đứng của hai biểu đồ khác nhau.
a) Hãy đọc và giải thích số liệu được biểu diễn trên biểu đồ.
b) Hãy điền số thích hợp vào dấu ? trong khuyến cáo của ứng dụng người này “Bạn đi ít hơn ? bước so với trung bình của những người dùng có cùng độ tuổi với bạn”.
Lời giải:
a) Giải thích số liệu được biểu diễn trên biểu đồ:
• Số bước đi trung bình trong ngày của người đó là 3 455 bước;
• Số bước đi trung bình trong ngày của những người cùng độ tuổi với anh ta là 5 285 bước;
• Số bước đi trung bình trong ngày của tất cả những người sử dụng ứng dụng này là 4 399 bước.
b) Chênh lệch số bước đi của anh ta và người có cùng độ tuổi với anh ta là:
5 285 ‒ 3 455 = 1 830 bước.
Vậy thay dấu ? bằng 1830 ta được “Bạn đi ít hơn 1 830 bước so với trung bình của những người dùng có cùng độ tuổi với bạn”.
Giải SBT Toán 8 trang 69
Bài 5.17 trang 69 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Cho biểu đồ Hình 5.9.
a) Nhận xét về xu thế thời gian ngủ trung bình trong ngày theo độ tuổi.
b) An là học sinh lớp 8 (15 tuổi). Mỗi ngày An dành 8 tiếng cho việc học ở trường và ở nhà; 3 tiếng dành cho dành cho việc ăn uống. An đảm bảo thời gian ngủ trong ngày theo độ tuổi. Tính tỉ lệ % thời gian trong ngày An dành cho việc học; việc ăn uống, việc ngủ và các việc khác.
Lời giải:
a) Nhận xét về xu thế thời gian ngủ trung bình trong ngày theo độ tuổi: Độ tuổi tăng thì thời gian ngủ trung bình trong ngày sẽ giảm.
b) Do An 15 tuổi nên theo bảng thống kê, thời gian ngủ trong ngày của An là 9 tiếng
Thời gian dành cho các việc khác là: 24 ‒ 9 ‒ 8 ‒ 3 = 4 tiếng.
Vậy tỉ lệ % thời gian:
• dành cho ngủ là: 924⋅100%=37,5%;
• dành cho học là: 824⋅100%≈33,3%;
• dành cho ăn uống là: 324⋅100%=12,5%;
• dành cho các việc khác là: 424⋅100%≈16,7%.
Giải SBT Toán 8 trang 70
Bài 5.18 trang 70 sách bài tập Toán 8 Tập 1: Cho biểu đồ Hình 5.10.
a) Lập bảng thống kê biểu diễn số liệu được biểu diễn trên biểu đồ.
b) Nhận xét về xu thế của doanh thu từ đồ uống có cồn trên toàn cầu trước năm 2020. Tại sao doanh thu năm 2020 có sụt giảm mạnh?
c) Năm 2021, tỉ lệ doanh thu đồ uống có cồn theo loại được cho trong biểu đồ Hình 5.11
Tính doanh thu mỗi loại trong năm 2021.
Lời giải:
a) Bảng thống kê:
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
2021 |
2022 |
Doanh thu (tỉ đô la) |
1,478 |
1,535 |
1,579 |
1,59 |
1,378 |
1,45 |
1,484 |
b) Nhận xét về xu thế của doanh thu từ đồ uống có cồn trên toàn cầu trước năm 2020: Từ năm 2016 đến năm 2019, doanh thu đều có xu thế tăng.
Riêng năm 2020 doanh thu giảm mạnh so với năm 2019 là do đại dịch COVID-19 diễn ra trên khắp thế giới, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội.
c) Năm 2021, doanh thu từ rượu mạnh là: 1,45.41,30% = 0,59885 (tỉ đô la);
doanh thu rượu vang là: 1,45.16,1% = 0, 23345 (tỉ đô la);
doanh thu từ bia là: 1,45.42,5% = 0,61625 (tỉ đô la).
Giải SBT Toán 8 trang 71
a) So sánh về số bàn thắng mà chủ nhân chiếc giày vàng ghi được tại hai giải bóng đá từ mùa giải 2015/2016 đến mùa giải 2021/2022.
b) Cầu thủ ghi được nhiều nhất bao nhiêu bàn thắng trong một mùa giải tính từ mùa giải 2015/2016 đến mùa giải 2021/2022?
Lời giải:
a) Từ mùa giải 2015/2016 đến mùa giải 2021/2022, cầu thủ đoạt danh hiệu chiếc giày vàng ở giải La Liga luôn ghi nhiều bàn thắng hơn cầu thủ đoạt danh hiệu chiếc giày vàng ở giải ngoại hạng Anh.
b) Cầu thủ ghi được nhiều nhất 40 bàn thắng (chủ nhân chiếc giày vàng tại giải La Liga mùa giải 2015/2016) trong một mùa giải tính từ mùa giải 2015/2016 đến mùa giải 2021/2022.
Xem thêm giải sách bài tập Toán lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 18: Thu thập và phân loại dữ liệu
Bài 19: Biểu diễn dữ liệu bằng bảng, biểu đồ
Bài 20: Phân tích số liệu thống kê dựa vào biểu đồ
Lý thuyết Phân tích số liệu thống kê dựa vào biểu đồ
1. Các lưu ý khi đọc và diễn giải biểu đồ
Trong biểu đồ cột, khi gốc của trục đứng khác 0 thì tỉ lệ chiều cao của các cột không bằng tỉ lệ số liệu mà chúng biểu diễn.
Ví dụ:
Hai biểu đồ này biểu diễn cùng một dữ liệu.
Bảng thống kê về dữ liệu món ăn Việt Nam được ưa thích là:
Món ăn |
Phở |
Nem |
Bánh mì |
Số lượt bình chọn |
972 |
987 |
955 |
Trong Biểu đồ a), cột màu xanh chiếm hơn 3,5 ô; cột màu vàng chiếm khoảng 1,5 ô.
Khi đó, tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng trong Biểu đồ a) khoảng: 3,51,5=73≈2,33
Tỉ lệ số lượt bình chọn nem và bánh mì là: 987955≈1,03
Do đó, tỉ lệ chiều cao giữa cột màu xanh và cột màu vàng không bằng tỉ lệ hai số mà chúng biểu diễn vì trong Biểu đồ a) người ta chia các giá trị từ 950 đến 990 (còn phần giá trị từ 0 đến 950 đã bị rút ngắn).
2. Đọc và phân tích số liệu từ biểu đồ
Chú ý: Khi phân tích số liệu, ta có thể kết hợp thông tin từ hai hay nhiều biểu đồ.
Để so sánh sự thay đổi theo thời gian của hai hay nhiều đại lượng, người ta thường biểu diễn chúng trên cùng biểu đồ.
Các biểu đồ sau cho biết cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong nước các năm 2018 và 2019.
Các loại năng lượng |
Than |
Dầu thô |
Khí thiên nhiên |
Nhiên liệu sinh học |
Tỉ lệ (%) |
48,37 |
20,59 |
16,78 |
14,62 |
Sự thay đổi cơ cấu năng lượng được khai thác, sản xuất trong các nước năm 2019 so với năm 2018.
- Than giảm khoảng 0,03% (từ 48,37% xuống còn 45,02%);
- Dầu thô tăng khoảng 2,6% (từ 20,59% lên đến 23,19%);
- Khí thiên nhiên tăng khoảng 0,31% (từ 16,78% lên đến 17,09%);
- Nhiên liệu sinh học tăng khoảng 0,08% (từ 14,62% lên đến 14,70%).