Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh bộ câu hỏi trắc nghiệm Toán lớp 5: Ôn tập về giải toán có đáp án chi tiết, chọn lọc. Tài liệu có 5 trang gồm 10 câu hỏi trắc nghiệm cực hay bám sát chương trình sgk Toán 5. Hi vọng với bộ câu hỏi trắc nghiệm Ôn tập về giải toán có đáp án này sẽ giúp bạn ôn luyện kiến thức để đạt kết quả cao trong bài thi môn Toán 5 sắp tới.
Giới thiệu về tài liệu:
- Số trang: 5 trang
- Số câu hỏi trắc nghiệm: 10 câu
- Lời giải & đáp án: có
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Ôn tập về giải toán có đáp án – Toán lớp 5:
Ôn tập về giải toán
Câu 1: Một hình chữ nhật có chu vi là 112cm. Biết chiều rộng bằng chiều dài. Tính diện tích hình chữ nhật đó.
A. 768cm2
B. 1536cm2
C. 2304cm2
D. 3072cm2
Nửa chu vi hình chữ nhật đó là:
112 : 2 = 56 (cm)
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
4 + 3 = 7 (phần)
Giá trị một phần là:
56 : 7 = 8 (cm)
Chiều dài hình chữ nhật đó là:
8 x 4 = 32 (cm)
Chiều rộng hình chữ nhật đó là:
56 - 32 = 24 (cm)
Diện tích hình chữ nhật đó là:
32 x 24 = 768 (cm2)
Đáp số: 768cm2
Câu 2: Điền số thích hợp vào ô trống:
Hiệu của hai số là 57, nếu giảm số lớn đi 4 lần thì ta được số bé. Vậy tổng của hai số đó là
Theo đề bài giảm số lớn đi 4 lần thì ta được số bé nên tỉ số của hai số là .
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
4 - 1 = 3 (phần)
Giá trị một phần hay số bé là:
57 : 3 = 19
Số lớn là:
19 + 57 = 76
Tổng hai số đó là:
19 + 76 = 95
Đáp số: 95
Vậy số thích hợp điền vào ô trống là 95.
Câu 3: : Một người có 3 tạ gạo tẻ và gạo nếp. Sau khi người đó bán đi 65kg gạo tẻ và 30kg gạo nếp thì còn lại số gạo nếp bằng số gạo tẻ. Hỏi lúc đầu người đó có bao nhiêu ki-lô-gam gạo mỗi loại?
A.259kg gạo tẻ; 41kg gạo nếp
B.229kg gạo tẻ; 71kg gạo nếp
C.225kg gạo tẻ; 75kg gạo nếp
D.400kg gạo tẻ; 100kg gạo nếp
Đổi 3 tạ = 300kg
Sau khi bán, người đó còn lại số ki-lô-gam gạo tẻ và gạo nếp là:
300 - 65 - 30 = 205 (kg)
Ta có sơ đồ biểu diễn số gạo còn lại sau khi bán:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
4 + 1 = 5 (phần)
Giá trị một phần hay số gạo nếp còn lại sau khi bán là:
205 : 5 = 41 (kg)
Ban đầu người đó có số ki-lô-gam gạo nếp là:
41 + 30 = 71 (kg)
Ban đầu người đó có số ki-lô-gam gạo nếp là:
300 - 71 = 229 (kg)
Đáp số: 229kg gạo tẻ; 71kg gạo nếp
Câu 4: Điền số thích hợp vào ô trống:
Đàn gà nhà An có một số con gà trống và gà mái, trong đó có 48 con gà trống và số gà mái bằng số gà của cả đàn.
Vậy nhà An nuôi được con gà mái.
Có 48 con gà trống nên hiệu số con gà của cả đàn và số con gà mái là 48 con.
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
5 - 2 = 3 (phần)
Giá trị một phần là:
48 : 3 = 16 (con)
Nhà An nuôi số con gà mái là:
16 x 2 = 32 (con)
Đáp số: 32 con gà mái.
Vậy số thích hợp điền vào ô trống là 32.
Câu 5: Điền số thích hợp vào ô trống:
Tổng của hai số là 374. Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải số bé thì được số lớn.
Vậy số bé là , số lớn là .
Nếu viết thêm chứ số 0 vào bên phải số bé thì được số lớn nên số lớn gấp 10 lần số bé.
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
10 + 1 = 11 (phần)
Giá trị một phần hay số bé là:
374 : 11 = 34
Số lớn là:
34 x 10 = 340
Đáp số: số bé: 34; số lớn: 340.
Vậy hai số điền vào ô trống theo thứ tự là 34; 340.
Câu 6: Khi biết tổng và hệu của hai số, ta có thể áp dụng công thức nào để tìm hai số đó?
A. Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
B. Số bé = (tổng – hiệu) : 2
C. Cả A và B đều sai
D. Cả A và B đều đúng
Với dạng toán tìm hai số khi biết tổng và hiệu của 2 số, để tìm hai số ta có thể áp dụng công thức sau:
Số bé = (tổng – hiệu) : 2
Số lớn = (tổng + hiệu) : 2
Vậy cả hai đáp án A và B đều đúng.
Câu 7: Điền số thích hợp vào ô trống:
Cho hai số có tổng là 128 và hiệu hai số là 54. Vậy số lớn là , số bé là .
Ta có sơ đồ sau:
Số lớn là: (128 + 54) : 2 = 91
Số bé là: 128 - 91 = 37
Đáp số:
Số bé: 37
Số lớn: 91
Vậy hai số điền vào ô trống theo thứ tự là 91, 37.
Câu 8: Lớp 5A có tất cả 45 học sinh. Biết số học sinh nữ bằng số học sinh nam. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu học sinh nam, bao nhiêu học sinh nữ?
A. 33 học sinh nam, 12 học sinh nữ
B. 25 học sinh nam, 20 học sinh nữ
C. 20 học sinh nam, 25 học sinh nữ
D. 30 học sinh nam, 15 học sinh nữ
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
4 + 5 = 9 (phần)
Giá trị một phần là:
45 : 9 = 5 (học sinh)
Lớp 5A có số học sinh nữ là:
5 x 4 = 20 (học sinh)
Lớp 5A có số học sinh nam là:
45 - 20 = 25 (học sinh)
Đáp số:
25 học sinh nam;
20 học sinh nữ.
Câu 9: Điền số thích hợp vào ô trống:
Tấm vải thứ nhất dài hơn tấm vải thứ hai 72m, biết tấm vải thứ nhất dài gấp 5 lần tấm vải thứ hai.
Vậy tấm vải thứ nhất dài mét, tấm vải thứ hai dài mét.
Ta có sơ đồ:
Theo sơ đồ, hiệu số phần bằng nhau là:
5 - 1 = 4 (phần)
Giá trị một phần là:
72 : 4 = 18 (m)
Tấm vải thứ hai dài số mét là:
18 x 1 = 18 (m)
Tấm vải thứ nhất dài số mét là:
18 + 72 = 90 (m)
Đáp số:
Tấm vải thứ nhất: 90m;
Tấm vải thứ hai: 18m.
Câu 10: Hai năm trước tuổi mẹ gấp 8 lần tuổi con. Sau ba năm nữa tổng số tuổi của hai mẹ con là 46 tuổi. Hỏi năm nay mẹ bao nhiêu tuổi, con bao nhiêu tuổi?
A. Con 4 tuổi, mẹ 32 tuổi
B. Con 6 tuổi, mẹ 34 tuổi
C. Con 7 tuổi, mẹ 35 tuổi
D. Con 9 tuổi, mẹ 37 tuổi
Tổng số tuổi của hai mẹ con hiện nay là
46 - 3 - 3 = 40 (tuổi)
Tổng số tuổi của hai mẹ con hai năm trước là:
40 - 2 - 2 = 36 (tuổi)
Ta có sơ đồ tuổi của hai mẹ con hai năm trước:
Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:
8 + 1 = 9 (phần)
Giá trị một phần hay tuổi con hai năm trước là:
36 : 9 = 4 (tuổi)
Tuổi con hiện nay là:
4 + 2 = 6 (tuổi)
Tuổi mẹ hiện nay là:
40 - 6 = 34 (tuổi)
Đáp số: Con 6 tuổi; mẹ 34 tuổi.