Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô Giáo án Sinh học 8 Bài 4: Mô mới, chuẩn nhất. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô dễ dàng biên soạn chi tiết Giáo án môn Sinh học lớp 8. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Mời quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây.
MÔ
- Hiểu được khái niệm mô, phân biệt được các loại mô chính trong cơ thể.
- Phân tích được cấu tạo phù hợp với chức năng của từng loại mô trong cơ thể.
- Phát triển kỹ năng làm việc theo nhóm và độc lập nghiên cứu SGK.
- Rèn kỹ năng quan sát, nhận biết kiến thức, tư duy logic tổng hợp.
III. Tiến trình bài giảng.
1.Ổn định tổ chức, kiểm tra sĩ số:
*Câu 1: Cho biết cấu tạo và chức năng các bộ phận của tế bào?
* Đặt vấn đề: Hãy kể tên các tế bào có hình dạng khác nhau mà em biết? HS kể. Trong cơ thể có rất nhiều tế bào tuy nhiên xét về chức năng người ta xếp những tế bào có nhiệm vụ giống nhau vào một nhóm và gọi là "mô". Vậy, trong cơ thể có những loại mô nào? Chúng có cấu tạo và chức năng như thế nào?
Hoạt động của GV và HS |
Ghi bảng |
GV: Yêu cầu HS nghiên cứu SGK và trả lời câu hỏi: Giải thích vì sao trong cơ thể có những tế bào có hình dạng khác nhau? HS trả lời GV giải thích thêm: Trong quá trình phát triển của phôi, các phôi bào có sự phân hóa để hình thành nên những cơ quan khác nhau để thực hiện những chức năng khác nhau. Vậy, thế nào là mô? HS trả lời, GV bổ sung: Trong cấu trúc mô, ngoài các tế bào còn có yếu tố không phải là tế bào gọi là phi bào. Vậy, trong cơ thể chúng ta có những loại mô nào? Cấu tạo và chức năng của chúng có gì đặc biệt?
GV: Giới thiệu 4 loại mô. HS ghi nhớ. GV cho HS thảo luận hoàn thành phiếu học tập đã chuÈn bÞ. HS nghiên cứu thông tin SGK thảo luận nhóm thống nhất ý kiến, trình bày. Lớp trao đổi, hoàn thiện. GV nhận xét, bổ sung, hoàn thiện phiếu học tập. Gọi 1-2 HS đọc lại phiếu đã hoàn thiện. GV đưa thêm một số câu hỏi: + Tại sao máu lại được gọi là mô liên kết lỏng? + Mô sụn và mô xương xốp có nhưng đặc điểm gì? Nó nằm ở bộ phận nào của cơ thể? + Mô sợi thường thấy ở bộ phận nào của cơ thể? + Mô xương cứng có vai trò như thế nào trong cơ thể? + Giữa mô cơ vân, mô cơ trơn và mô cơ tim có những đặc điểm khác nhau về cấu tạo và chức năng như thế nào? + Tại sao khi ta muốn tim dừng lại mà không được, nó vẫn đập bình thường? HS hoạt động, trả lời các câu hỏi. GV đánh giá, bổ sung hoàn thiện kiến thức. |
I. Khái niệm mô
- Mô là một tập hợp tế bào chuyên hoá có cấu tạo giống nhau, đảm nhiệm chức năng nhất định. - Mô gồm tế bào và phi bào.
II. Các loại mô: - Có 4 loại mô: Mô biểu bì, mô liên kết, mô cơ, mô thần kinh.
- Bảng các loại mô: (Phần phụ lục)
|
1 HS đọc ghi nhớ SGK.
Hoàn thành bài tập sau bằng cách khoanh vào câu đúng nhất:
- Học bài theo câu hỏi SGK.
- Đọc và chuẩn bị bài mới. Phản xạ
Bảng Phụ lục:
Nội dung |
Mô biểu bì |
Mô liên kết |
Mô cơ |
Mô thần kinh |
1. Vị trí |
- Phủ ngoài da, lót trong các cơ quan rỗng như: ruột, bóng đái,... |
- Có ở khắp cơ thể, rải rác trong chất nền |
- Gắn vào xương, thành ống tiêu hoá, mạch máu,... |
- Nằm ở não, tuỷ sống, tận cùng các cơ quan. |
2. Cấu tạo |
- Chủ yếu là tế bào, không có phi bào. - TB có nhiều hình dạng: dẹp, đa giác, trụ khối - Các tế bào xếp sít nhau thành lớp dày. - Gồm biểu bì da và biểu bì tuyến. |
- Gồm tế bào và phi bào (sợi đàn hồi, chất nền) - Có thêm chất can xi và sụn. - Gồm mô sụn, mô xương, mô mỡ, mô sợi, mô máu. |
- Chủ yếu là các tế bào, phi bào rất ít. - Tế bào có vân ngang hoặc không có. - Các tế bào xếp thành lớp, thành bó. - Gồm: mô cơ tim, mô cơ vân, mô cơ trơn. |
- Các tế bào thần kinh, tế bào thần kinh đệm. - Nơron có thân nối với sợi trục và sợi nhánh. |
3. Chức năng |
Bảo vệ, che chở Hấp thu, tiết Tiếp nhận kích thích từ MT |
Nâng đỡ, liên kết các cơ quan, đệm. Dinh dưỡng: vận chuyển |
Co dãn tạo nên sự vận động của các cơ quan và cơ thể |
Tiếp nhận kích thích, dẫn truyền, xử lí thông tin,... |