Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 26 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.
Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật
Phương pháp giải:
Động vật lấy dinh dưỡng và nước qua các loại thức ăn khác nhau và nước uống.
Trả lời:
- Các loại thức ăn của động vật:
Thức ăn của gà: các loại thực vật nhỏ như cỏ, rau cắt nhỏ, giun, côn trùng.
Thức ăn của ong mật: mật và phấn hoa.
Thức ăn của chó: Thực vật, động vật.
Thức ăn của muỗi anophen: mật hoa hoặc mật ông, và con cái đến mua sinh để sử dụng máu động vật là chất dinh dưỡng.
Thức ăn của ếch: tảo, cá nhỏ, côn trùng,...
Thức ăn của trâu: cỏ, rơm, phế phẩm nông nghiệp như than cây ngô, thân cây sắn, bã mía, bã đậu,...
- Động vật thu nhận nước và các chất dinh dưỡng trong thức ăn và nước uống.
1. Quá trình trao đổi nước ở động vật
Câu hỏi 1 trang 122 KHTN lớp 7: Động vật có nhu cầu nước như thế nào?
Phương pháp giải:
Nhu cầu sử dụng nước của động vật là khác nhau tuỳ theo loài, kích thước cơ thể, điều kiện môi trường, độ tuổi, loại thức ăn,...
Trả lời:
Nhu cầu nước của động vật phụ thuộc vào loài, kích thước cơ thể, độ tuổi, thức ăn, nhiệt độ của môi trường.
Phương pháp giải:
Nhu cầu sử dụng nước của động vật là khác nhau tuỳ theo loài, kích thước cơ thể, điều kiện môi trường, độ tuổi, loại thức ăn, ...
Trả lời:
Nhu cầu nước trong một ngày của bò lấy sữa là cao nhất, và thấp nhất ở cừu và dê. Ở nhiệt độ càng cao thì lượng nước càng tăng.
- Ở các loài khác nhau, nhu cầu nước của chúng cũng khác nhau do nhu cầu về năng lượng và hoạt động của mỗi loài là khác nhau. Nhiệt độ càng cào, sự trao đỗi chất với môi trường càng cao, do đó nhu cầu về nước của động vật cũng tăng theo.
Trả lời:
Nếu cung cấp cho bò lấy sữa lượng nước như nhu cầu của bò lấy thịt thì sẽ làm cho chúng không thực hiện được các hoạt động sống, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của bò.
Vận dụng 1 trang 123 KHTN lớp 7: Nêu các biện pháp đảm bảo đủ nước cho cơ thể mỗi ngày.
Phương pháp giải:
Đảm bảo đủ nước cho cơ thể gồm cung cấp nước qua thức ăn và đồ uống bằng các biện pháp như uống đủ nước, ăn các loại hoa quả mọng nước,... và truyền nước khi cần thiết.
Trả lời:
Có thể đảm bảo đủ nước cho cơ thể bằng các biện pháp:
- Uống từ 1,5 - 2 lít nước mỗi ngày.
- Bổ sung nước trước, trong và sau khi vận động với cường độ cao.
- Bổ sung thêm hoa quả mọng nước.
- Tìm cách giảm nhiệt độ khi cơ thể bị sốt.
- Vào mùa hè cần bổ sung nhiều nước hơn.
Vận dụng 2 trang 123 KHTN lớp 7: Trong trường hợp nào phải truyền nước cho cơ thể?
Trả lời:
Cần phải truyền nước khi cơ thể mất nước quá nhiều như tiêu chảy, nôn quá nhiều,... mà không thể cung cấp nước qua đường uống.
Câu hỏi 4 trang 123 KHTN lớp 7: Quan sát hình 26.1, mô tả con đường trao đổi nước ở người.
Phương pháp giải:
Quan sát hình và mô tả con đường trao đổi nước ở người.
Trả lời:
Nước được con người lấy vào bằng nước uống, nước trong thức ăn; sau đó được cơ thể sử dụng trong trao đổi chất và các hoạt động của cơ thể; cuối cùng được thải ra qua hơi thở, bốc hơi qua da, mồ hôi, nước tiểu và nước trong phân.
Vận dụng 3 trang 123 KHTN lớp 7: Ở người, ra mồ hôi có ý nghĩa gì với cơ thể?
Phương pháp giải:
Trong điều kiện bình thường, trao đổi nước được điều hoà chặt chẽ, lượng nước đưa vào hằng ngày cân bằng với lượng nước cơ thể sử dụng và bài tiết ra khỏi cơ thể.
Trả lời:
Ở người, ra mồ hôi giúp điều hòa thân nhiệt ở mức ổn định, giúp cơ thể bài tiết bớt chất độc cho cơ thể.
Trả lời:
Chúng ta cần uống nhiều nước hơn khi trời nóng hoặc khi vận động mạnh vì trong lúc đó, cơ thể thực hiện trao đổi chất nhiều hơn, do đó nhu cầu nước của cơ thể cũng tăng lên nên chúng ta cần uống nước để bù lại lượng nước bị mất đi.
2. Dinh dưỡng ở động vật
Phương pháp giải:
Nhu cầu dinh dưỡng là lượng thức ăn cần cung cấp hàng ngày cho hoạt động của cơ thể sinh vật. Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào loài, tuổi và cường độ hoạt động của từng cơ thể.
Trả lời:
Nhu cầu dinh dưỡng là lượng thức ăn mà động vật cần thu nhận vào hằng ngày để xây dựng cơ thể và duy trì sự sống. Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào mỗi loài, lứa tuổi, giai đoạn phát triển của cơ thể và cường độ hoạt động của cơ thể.
Phương pháp giải:
Nhu cầu dinh dưỡng là lượng thức ăn mà động vật cần thu nhận vào hằng ngày để xây dựng cơ thể và duy trì sự sống.
Trả lời:
Nếu chế độ ăn của gà thiếu calcium thì tỷ lệ trứng được thụ tinh, khối lượng trứng và tỷ lệ ấp nở sẽ giảm, vỏ trứng mòng hơn bình thường.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 26.2 và miêu tả đường đi của thức ăn.
Trả lời:
Thức ăn đi vào trong cơ thể người bằng miệng. Từ miệng, thức ăn được di chuyển đến các cơ quan khác nhau trong ống tiêu hoá, nhờ sự phối hợp giữa các cơ quan trong ống tiêu hoá và tuyến tiêu hoá (tuyến nước bọt, gan, túi mật và tuy) mà thức ăn được biến đổi thành các chất dinh dưỡng để cơ thể hấp thụ vào máu và cung cấp cho các cơ quan. Các chất thải được thải ra khỏi cơ thể qua hậu môn.
Phương pháp giải:
Hệ tiêu hóa của thỏ không hấp thu được hoàn toàn các dinh dưỡng từ thức ăn nên chúng ăn lại phân của mình thải để hấp thu các chất dinh dưỡng còn ở trong phân.
Trả lời:
Ban ngày sau khi thỏ ăn một lượng lớn cỏ tươi non, thường xuất hiện dinh dưỡng quá thừa và dạ dày của chúng rất nhỏ nên chúng không thể hấp thu tối đa dinh dưỡng từ cỏ. Còn buổi tối do thiếu cỏ, ăn ít, lượng dinh dưỡng giảm tương đối, nên chúng ăn lại phân trong đêm để hấp thu các chất dinh dưỡng của thức ăn còn trong phân.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 26.3 và phân biệt các giai đoạn trên.
Trả lời:
- Thu nhận thức ăn là giai đoạn nhận và nghiền nhỏ bớt thức ăn.
- Tiêu hóa thức ăn là giai đoạn chuyển hóa thức ăn thành các chất đơn giản mà cơ thể hấp thụ được đế vận chuyển đến các cơ quan khác theo đường máu.
- Thải bã là giai đoạn đưa các chất thải ra khỏi cơ thể người.
Phương pháp giải:
Tiêu hóa thức ăn giúp chuyển hóa thức ăn thành các chất đơn giản cơ thể hấp thụ được đế vận chuyển đến các cơ quan khác theo đường máu.
Trả lời:
Thức ăn đã được tiêu hóa đi theo đường máu để đến các cơ quan khác nhau trong cơ thể người.
Phương pháp giải:
Quá trình vận chuyển các chất trong hệ tuần hoàn ở người thông qua vòng tuần hoàn phổi (vòng tuần hoàn nhỏ) và vòng tuần hoàn các cơ quan (vòng tuần hoàn lớn).
Trả lời:
Quá trình vận chuyển các chất trong hệ tuần hoàn ở người thông qua vòng nhỏ và vòng tuần hoàn lớn.
- Vòng tuần hoàn lớn vận chuyển máu mang chất dinh dưỡng và oxygen từ tâm thất trái theo động mạch đi tới các cơ quan của cơ thể, ở đây diễn ra quá trình trao đổi chất. Chất thải theo máu tới các cơ quan bài tiết rồi thải ra ngoài. Khí carbon dioxide từ các cơ quan của cơ thể theo tĩnh mạch đổ vào tâm nhĩ phải.
- Vòng tuần hoàn nhỏ vận chuyển máu mang khí carbon dioxide từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi tới phổi, ở đây diễn ra quá trình trao đổi khí. Máu giàu oxygen theo tĩnh mạch phổi đổ vào tâm nhĩ trái.
3. Vận dụng trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng vào thực tiễn
Câu hỏi 8 trang 126 KHTN lớp 7: Vì sao cần xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất, đủ lượng?
Phương pháp giải:
Chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng giúp cung cấp đầy đủ các chất, năng lượng theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
Trả lời:
Cần xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất, đủ lượng vì chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng giúp cung cấp đầy đủ các chất, năng lượng theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể.
Câu hỏi 9 trang 126 KHTN lớp 7: Vì sao ta cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn?
Trả lời:
Ta cần ăn phối hợp nhiều loại thức ăn vì trong mỗi loại thức ăn có những chất dinh dưỡng khác nhau, do đó phối hợp thức ăn sẽ giúp chúng ta được cung cấp dầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của con người.
Luyện tập 3 trang 126 KHTN lớp 7: Kể tên các loại thực phẩm chứa nhiều đạm, chất béo, vitamin.
Phương pháp giải:
Đạm có nhiều trong các loại thịt, cá, đậu,...; chất béo có nhiều trong các sản phẩm từ sữa, mỡ, dầu hoặc các loại quả, hạt; vitamin có nhiều trong trứng, các loại rau, củ, quả có màu đỏ và cam, gan động vật,...
Trả lời:
- Thực phẩm chứa nhiều đạm: Thịt, cá, trứng, sữa, ức gà, bông cải xanh, các loại đậu,...
- Thực phẩm chứa nhiều chất béo: mỡ, bơ, sữa giàu chất béo (sữa nguyên kem, phô mai,..), các loại quả (bở, dừa, hạt chia,..), chocolate,...
- Thực phẩm chứa nhiều vitamin: Trứng, sữa, các loại ngũ cốc, cà chua, cà rốt, ớt, rau, gan động vật,...
Vận dụng 6 trang 127 KHTN lớp 7: Thiết kế một bữa ăn đủ chất, đủ lượng cho gia đình em.
Phương pháp giải:
Em có thể thiết kế các món ăn sao cho đảm bảo cân bằng dinh dưỡng giữa ba nguồn (carbohydrate, protein và lipid) và vitamin, chất khoáng trong bữa ăn đó.
Trả lời:
Ví dụ: Bữa ăn sáng trong gia đình em gồm:
- 2 lát bánh mì sandwich/ người.
- 1 quả trứng ốp/ người.
- Một ít rau ăn kèm.
- 1 cốc sữa/ người.
- Có thể ăn thêm các loại hoa quả tráng miệng.
Phương pháp giải:
- Một chế độ dinh dưỡng không lành mạnh có thể gây ra các vấn đề về sức khoẻ, ví dụ: suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì, tiểu đường, tim mạch hoặc cao huyết áp,...
- Để phòng, tránh một số bệnh do dinh dưỡng không hợp lí, chúng ta cần ăn đủ, cân đối các chất và đa dạng các loại thức ăn; tham gia các hoạt động thể dục thể thao hợp lí. Mỗi hoạt động như học tập, thể thao, lao động,... cũng cần một chế độ dinh dưỡng phù hợp để có cơ thể khoẻ mạnh.
- Thực hiện vệ sinh ăn uống để phòng, tránh một số bệnh đường tiêu hoá. Cần rửa sạch rau quả tươi trước khi ăn; ăn chín, uống sôi. Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Trả lời:
Một số bệnh do thiếu dinh dưỡng:
Trả lời:
Rèn luyện thể thao và lao động kết hợp với dinh dưỡng phù hợp sẽ giúp chúng ta sẽ giúp phát triển thể chất, các cơ quan trong cơ thể hoạt động tốt hơn, cải thiện sức khỏe, tăng cường hệ miễn dịch, giảm nguy cơ mắc các bệnh không lây nhiễm như đái tháo đường, tim mạch… Do đó, rèn luyện thể thao và lao động kết hợp với dinh dưỡng phù hợp thì có thể phòng, tránh một số bệnh do dinh dưỡng không hợp lí.
Trả lời:
Những thực phẩm sạch và an toàn phải giữ được chất dinh dưỡng, được chế biến vệ sinh, không ôi thiu, không nhiễm hoá chất, không gây ngộ độc hoặc gây hại cho người sử dụng.
Để thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm cần :
+ Chọn thức ăn tươi, sạch, có giá trị dinh dưỡng, không có màu sắc và mùi vi lạ.
+ Dùng nước sạch để rửa thực phẩm, dụng cụ và để nấu ăn. Cần rửa sạch rau quả tươi trước khi ăn.
+ Nấu chín thức ăn, nấu xong nên ăn ngay, thức ăn chưa dùng hết phải bảo quản đúng cách.
+ Rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
Phương pháp giải:
Chúng ta có thể tuyên truyển về vệ sinh an toàn và sử dụng nước sạch bằng một số biện pháp như tuyên truyền qua khẩu hiệu, tuyên truyền qua loa đài của địa phương, vẽ tranh,....
Trả lời:
Một số biện pháp tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch ở địa phương:
- Tuyên truyền bằng các khẩu hiệu như Nhiệt liệt hưởng ứng “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm”; Để đảm bảo an toàn thực phẩm hãy ăn chín, uống chín, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng;...
- Vẽ tranh tuyên truyền vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch.
- Lên kế hoạch các nội dung vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch và tuyên truyền trên loa phường, xã.
Phương pháp giải:
- Một chế độ dinh dưỡng không lành mạnh có thể gây ra các vấn đề về sức khoẻ, ví dụ: suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì, tiểu đường, tim mạch hoặc cao huyết áp,...
- Để phòng, tránh một số bệnh do dinh dưỡng không hợp lí, chúng ta cần ăn đủ, cân đối các chất và đa dạng các loại thức ăn; tham gia các hoạt động thể dục thể thao hợp lí. Mỗi hoạt động như học tập, thể thao, lao động,... cũng cần một chế độ dinh dưỡng phù hợp để có cơ thể khoẻ mạnh.
Trả lời:
Lý thuyết KHTN 7 Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật
I. QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI NƯỚC Ở ĐỘNG VẬT
1. Nhu cầu nước của cơ thể động vật và người
- Động vật có nhu cầu nước phụ thuộc vào loài, kích thước cơ thể, độ tuổi, thức ăn, nhiệt độ của môi trường:
+ Nhu cầu nước ở mỗi loài động vật là khác nhau do mỗi loài có một cấu tạo sinh lí và hoạt động sống khác nhau.
+ Cùng một loài động vật nhưng nhu cầu nước sẽ khác nhau ở những nhiệt độ khác nhau. Nhiệt độ càng cao thì nhu cầu nước của động vật sẽ tăng.
- Nước là một trong những thành phần cơ bản và cần thiết đối với cơ thể con người. Trung bình, mỗi ngày một người nặng 50 kg cần khoảng 2 lít nước. Trẻ em nặng 11 – 20 kg cần uống ít nhất 1 lít nước mỗi ngày.
- Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho động vật và con người: thức ăn và đồ uống.
2. Con đường trao đổi nước ở động vật và người
- Trao đổi nước ở động vật và người gồm 3 giai đoạn là lấy vào, sử dụng, thải ra:
+ Giai đoạn lấy vào: Lượng nước được đưa vào cơ thể thông qua thức ăn, nước uống.
+ Giai đoạn sử dụng: Một lượng nước được cơ thể sử dụng trong trao đổi chất và các hoạt động sống.
+ Giai đoạn thải ra: Một lượng nước từ trong cơ thể sẽ được thải ra ngoài thông qua hơi thở, bốc hơi qua da, mồ hôi, nước tiểu, nước trong phân.
Con đường trao đổi nước ở người
- Khi cơ thể đủ nước, các cơ quan sẽ hoạt động tốt, khỏe mạnh, phòng chống bệnh tật. Do vậy, cần uống đủ nước mỗi ngày.
II. DINH DƯỠNG Ở ĐỘNG VẬT
1. Nhu cầu dinh dưỡng
- Nhu cầu dinh dưỡng là lượng thức ăn mà động vật cần thu nhận vào hằng ngày để xây dựng cơ thể và duy trì sự sống.
- Nhu cầu dinh dưỡng phụ thuộc vào mỗi loại, độ tuổi, giai đoạn phát triển và cường độ hoạt động của cơ thể.
- Vì động vật là sinh vật dị dưỡng nên để có các chất dinh dưỡng, động vật sẽ ăn các sinh vật khác (động vật ăn cỏ, động vật ăn thịt, động vật ăn tạp).
Động vật thu nhận chất dinh dưỡng từ thức ăn
2. Con đường thu nhận, tiêu hóa thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và thải bã
Việc thu nhận, tiêu hoá thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và thải bã ở người được thực hiện thông qua hệ tiêu hóa:
Con đường thu nhận, tiêu hóa thức ăn, hấp thụ chất dinh dưỡng và thải bã ở người
- Miệng thu nhận thức ăn, nghiền nhỏ và đẩy thức ăn xuống thực quản, sau đó thức ăn được đưa xuống dạ dày.
- Ở dạ dày thức ăn sẽ được nhào trộn thành một hỗn hợp lỏng và tiêu hoá một phần.
- Thức ăn tiếp tục được tiêu hoá ở ruột non và hấp thụ chất dinh dưỡng.
- Sau khi được hấp thụ chất dinh dưỡng, phần còn lại của thức ăn sẽ được tái hấp thu nước nên chuyển thành chất thải rắn.
- Cuối cùng, thông qua trực tràng và hậu môn, chất thải rắn được thải ra ngoài.
3. Con đường vận chuyển các chất ở động vật
- Động vật đơn bào chưa có hệ vận chuyển, các chất trao đổi trực tiếp với môi trường qua thành cơ thể.
- Ở động vật đa bào phức tạp, hệ vận chuyển là hệ tuần hoàn.
- Ở người, thức ăn được tiêu hoá đi đến các bộ phận của cơ thể thông qua hệ tuần hoàn (gồm 2 vòng tuần hoàn):
Sơ đồ vận chuyển các chất qua hệ tuần hoàn ở người
+ Vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể) vận chuyển máu mang chất dinh dưỡng và oxygen từ tâm thất trái theo động mạch với các cơ quan của cơ thể để thực hiện quá trình trao đổi chất. Các chất thải theo máu tới các cơ quan bài tiết rồi thải ra ngoài. Khí carbon dioxide từ các cơ quan của cơ thể theo tĩnh mạch đổ vào tâm nhĩ phải.
+ Vòng tuần hoàn nhỏ (vòng tuần hoàn phổi) vận chuyển máu mang khí carbon dioxide từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi tới phổi. Ở đây diễn ra quá trình trao đổi khí, máu giàu oxygen theo tĩnh mạch phổi đổ vào tâm nhĩ phải.
III. VẬN DỤNG TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG VÀO THỰC TIỄN
1. Xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng
- Vai trò: Xây dựng chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng sẽ cung cấp đầy đủ năng lượng theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Chế độ ăn thừa hoặc thiếu chất dinh dưỡng đề gây hại cho cơ thể.
- Nguyên tắc: Chế độ dinh dưỡng đủ chất và đủ lượng đảm bảo cân bằng giữa ba nguồn năng lượng (carbonhydrate, protein, lipid) và vitamin, chất khoáng.
Chế độ dinh dưỡng cân bằng
- Các yếu tố ảnh hưởng: Chế độ dinh dưỡng phụ thuộc vào mức độ hoạt động, giới tính, độ tuổi của mỗi người.
+ Giới tính: nam thường có nhu cầu cao hơn nữ vì nam hoạt động nhiều hơn.
+ Lứa tuổi: trẻ em có nhu cầu cao hơn người già vì ngoài việc đảm bảo cung cấp năng lượng cho hoạt động thì chất dinh dưỡng còn được sử dụng để cấu trúc vật chất cho cơ thể.
+ Dạng hoạt động: người lao động nặng có nhu cầu cao hơn vì tốn nhiều năng lượng hơn.
+ Trạng thái cơ thể: người có kích thước lớn thì nhu cầu cao hơn, người bệnh mới ốm khỏi cần cung cấp chất dinh dưỡng nhiều hơn để phục hồi sức khỏe.
2. Phòng tránh một số bệnh do dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống không hợp lí
- Chế độ dinh dưỡng không hợp lí có thể gây ra một số bệnh:
+ Bệnh do thiếu dinh dưỡng: suy dinh dưỡng, còi xương, bướu cổ, khô mắt,…
+ Bệnh do thừa chất dinh dưỡng: béo phì, tim mạch, tiểu đường, mỡ máu,…
Thiếu chất dinh dưỡng dẫn đến bệnh suy dinhh dưỡng |
Ăn quá nhiều dẫn đến bệnh béo phì |
- Biện pháp phòng, tránh một số bệnh do dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống không hợp lí:
+ Phối hợp chế độ dinh dưỡng hợp lý kết hợp với chế độ nghỉ ngơi và vận động cơ thể phù hợp.
+ Thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm: rửa sạch rau củ quả trước khi ăn; thực hiện ăn chín uống sôi; rửa tay sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh; tuyên truyền, giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng nước sạch.
Biện pháp phòng, tránh một số bệnh do dinh dưỡng và vệ sinh ăn uống không hợp lí
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng thực vật
Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật
Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật