Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng thực vật sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 25 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.
Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng thực vật
Mở đầu trang 115 KHTN lớp 7: Thực vật thu nhận, sử dụng nước và các chất dinh dưỡng như thế nào?
Thế kỉ XVII, Gian van Hen-môn (Jan van Helmont) (người Bỉ) đã trồng một cây liễu nhỏ khối lượng ban đầu là 2,25 kg trong một chậu chứa 90 kg đất khô. Chậu đất được bọc kín để không cho bụi vào. Sau 5 năm chỉ tưới nước mưa thì khối lượng cây liễu đã tăng lên tới 76,1 kg, trong khi đất chỉ mất có 0,1 kg. Ông kết luận chất dinh dưỡng để cây lớn lên là nước. Kết luận của ông có đúng không?
Hướng dẫn giải:
- Nước và các chất khoáng từ đất di chuyển vào rễ cây, sau đó di chuyển lên thân cây để tới các cơ quan của cây
- Nước và các chất khoáng là nguyên liệu cho các phản ứng trong hoạt động sống của thực vật
Trả lời:
- Thực vật thu nhận nước và các chất dinh dưỡng từ rễ cây, sau đó nước và các chất dinh dưỡng theo thân cây đi đến các cơ quan của cây để thực hiện các phản ứng sinh hóa trong cây.
- Kết luận này của ông là sai. Tuy nước chiếm đa số khối lượng nhưng trong đất còn có các chất khoáng cần thiết cho cây, do đo không chỉ nước mà các chất khoáng là các chất dinh dưỡng cho sự lớn lên của cây.
1. Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng
Phương pháp giải:
Thực vật trên cạn hấp thụ nước và chất khoáng từ đất chủ yếu qua các tế bào lông hút ở rễ, sau đó vào mạch gỗ của rễ thông qua hai con đường là con đường gian bào và con đường tế bào chất.
Trả lời:
Nước và muối khoáng từ đất được rễ hấp thụ vào mạch gỗ nhờ lông hút, sau đó, được vận chuyển lên thân và lá để cung cấp cho các hoạt động sống của cây. Sự hấp thụ, vận chuyển nước muối khoáng từ môi trường đất vào mạch gỗ của rễ thông qua hai con đường là con đường gian bào và con đường tế bào chất.
Phương pháp giải:
- Quan sát hình 25.3 và nêu các chất được vận chuyển trong mạch gỗ và mạch rây.
- Nước và các chất khoáng từ đất di chuyển vào rễ cây, sau đó di chuyển lên thân cây để tới các cơ quan của cây để tham gia vào các phản ứng trong hoạt động sống của cây.
- Lá có vai trò trao đổi khí và thoát hơi nước cho cây.
Trả lời:
Quá trình vận chuyển các chất trong thân cây diễn ra nhờ mạch gỗ và mạch rây. Mạch gỗ vận chuyển chủ yếu là nước và muối khoáng, ngoài ra còn có các chất hữu cơ (hormone, vitamin, ...) được tổng hợp ở rễ. Mạch rây vận chuyển chủ yếu là chất hữu cơ được tổng hợp ở lá, bên cạnh đó mạch rây còn vận chuyển hormone, vitamin, ATP và một số muối khoáng.
Trả lời:
- Thân cây đóng vai trò vận chuyển nước trong cây đến các cơ quan.
- Lá là cơ quan giúp cây thoát hơi nước với môi trường
Câu hỏi 4 trang 117 KHTN lớp 7: Quan sát hình 25.4, mô tả hoạt động đóng, mở khí khổng.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 25.4 và mô tả hoạt động của khí khổng.
Trả lời:
Hoạt động đóng mở của khí khổng:
- Khi no nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo → khí khổng mở.
- Khi mất nước, thành mỏng hết căng và thành dày duỗi thẳng → khí khổng đóng lại. Khí khổng không bao giờ đóng hoàn toàn.
Phương pháp giải:
Em có thể tìm hiểu các loài cây ở địa phương, rồi quan sát xem cây nào cần nhiều nước, cây nào cần ít nước.
Trả lời:
Cây cần nhiều nước là: cây lúa, cây cải, cây rau muống, cây đậu, cây bèo.....
Cây cần ít nước là: cây kiểng, cây xương rồng, cây lạc, cây bàng, cây thông....
Luyện tập 1 trang 117 KHTN lớp 7: Trình bày sự trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật.
Phương pháp giải:
Trao đổi nước, chất khoáng và chất dinh dưỡng diễn ra trong suốt quá trình sống của
thực vật, bao gồm các giai đoạn: hấp thụ nước và chất khoáng ở tế bào lông hút của rễ, vận chuyển ở thân, thoát hơi nước ở lá.
Trả lời:
Trao đổi nước, chất khoáng và chất dinh dưỡng gồm các giai đoạn: hấp thụ nước và chất khoáng ở tế bào lông hút của rễ, vận chuyển ở thân, thoát hơi nước ở lá.
- Hấp thụ nước và chất khoáng ở tế bào lông hút của rễ: Nước và muối khoáng từ đất được rễ hấp thụ vào mạch gỗ nhờ lông hút, sau đó vào mạch gỗ của rễ thông qua hai con đường là con đường gian bào và con đường tế bào chất.
- Vận chuyển ở thân: Vận chuyển nước, chất khoáng từ rễ lên lá cây theo mạch gỗ (dòng đi lên) và vận chuyển các chất hữu cơ từ lá cây đến các cơ quan theo mạch rây (dòng đi xuống).
- Thoát hơi nước ở lá: Quá trình thoát hơi nước ở lá được điều chỉnh nhờ hoạt động
đóng, mở của khí khổng:
+ Khi no nước, thành mỏng của tế bào khí khổng căng ra làm cho thành dày cong theo → khí khổng mở.
+ Khi mất nước, thành mỏng hết căng và thành dày duỗi thẳng → khí khổng đóng lại. Khí khổng không bao giờ đóng hoàn toàn.
Luyện tập 2 trang 117 KHTN lớp 7: Ghép mỗi cấu trúc (ở cột I) với chức năng (ở cột II) cho phù hợp
Trả lời:
Đáp án: 1 – b, 2 – d, 3 – a, 4 - c
Phương pháp giải:
- Lá có vai trò trao đổi khí và điều chỉnh nhiệt độ trong môi trường thông qua quá trình thoát hơi nước.
- Khoảng 98% lượng nước cây hút vào bị mất đi qua quá trình thoát hơi nước ở lá, chỉ một phần nhỏ được cây sử dụng.
Trả lời:
Vào những ngày trời nắng, đứng dưới bóng cây to lại thấy mát hơn khi đứng dưới mái che vì tán lá che bớt ánh sáng mặt trời và ở cây có quá trình thoát hơi nước làm hạ nhiệt độ của môi trường, còn mái che chỉ che bớt ánh sáng mặt trời mà không có sự thoát hơi nước.
Trả lời:
Vào mùa hè, nhiệt độ trong không khí tăng, làm các tế bào lá tăng thoát hơi nước để làm hạ nhiệt độ trong không khí, mà lượng nước cây hút vào bị mất đi qua quá trình thoát hơi nước ở lá chiếm đến 98%, do đó vào những ngày mùa hè nóng bức người ta thường tưới nước nhiều hơn cho cây trồng để cung cấp đủ lượng nước cho hoạt động của cây.
2. Thí nghiệm vận chuyển nước ở thân cây, thoát hơi nước ở lá cây
3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật
Phương pháp giải:
Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình quang hợp nên ảnh hưởng đến quá trình đóng, mở khí khổng; ảnh hưởng đến quá trình trao đổi nước và hấp thụ các chất dinh dưỡng của cây.
Trả lời:
Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước và muối khoáng ở thực vật và thoát hơi nước ở cây vì ánh sáng liên quan chặt chẽ với quá trình quang hợp. Khi quang hợp mạnh, thực vật hút nhiều nước và muối khoáng (chứa chủ yếu các nguyên tố như N, P, K, Ca, Mg, Fe, K, Na,...) và cường độ thoát hơi nước cũng tăng lên.
Phương pháp giải:
Nhiệt độ ảnh hưởng đến cả sự hút nước và muối khoáng ở rễ cây và cả sự thoát hơi nước của lá cây.
Trả lời:
Nhiệt độ của đất ảnh hưởng rất lớn đến sự hút nước và muối khoáng của rễ cây. Nhiệt độ không khí ảnh hưởng tới quá trình thoát hơi nước ở lá cây. Ban ngày trời nắng, nhiệt độ tăng cao, thực vật cần thoát hơi nước mạnh giữ cho cây không bị đốt nóng, khi đó quá trình hút nước và muối khoáng của rễ cây tăng lên.
Phương pháp giải:
Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật chịu ảnh hưởng của một số yếu tố
môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và độ thoáng khí của đất.
Trả lời:
Ví dụ về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tới trao đổi nước và các chất dinh dưỡng của cây trồng:
- Vào mùa hè, cây thoát hơi nước nhiều hơn, rễ cây hút nhiều nước và dinh dưỡng hơn.
- Vào buổi tối, cây không quang hợp nên cây không thoát hơi nước nhiều, tốc độ hút nước của rễ cũng giảm xuống.
- Khi cây bị ngập úng, sau một thời gian cây bị chết do rễ không lấy được các chất cần thiết, sự trao đổi nước và dinh dưỡng của cây trồng bị ức chế.
Phương pháp giải:
Đất tơi xốp, thoáng khí có hàm lượng khí oxygen cao giúp cho hệ rễ hô hấp mạnh làm tăng quá trình hút nước và chất khoáng của cây.
Trả lời:
- Trong điều kiện bình thường ta nên thường xuyên cày xới để đất tơi xốp, chứa không khí tạo điều kiện cho rễ hô hấp, làm cỏ sục bùn, phơi ải đất để diệt vi sinh vật có hại.
- Trong điều kiện ngập lụt phải tháo nước, xới đất…
4. Vận dụng hiểu biết trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng vào thực tiễn
Câu hỏi 7 trang 120 KHTN lớp 7: Thế nào là cân bằng nước của cây trồng?
Phương pháp giải:
Cân bằng nước trong cây là sự cân bằng giữa hấp thụ, sử dụng và thoát hơi nước của cây. Để giữ cân bằng nước cho cây trồng, chúng ta cần tưới tiêu nước hợp lý.
Trả lời:
Cân bằng nước trong cây là sự cân bằng giữa hấp thụ, sử dụng và thoát hơi nước của cây.
Trả lời:
Thời điểm và lượng nước cần tưới cần dựa vào:
- Loài cây, thời điểm sinh trưởng và nhu cầu nước của cây.
- Loại đất (đất thịt, đất cát,...) và điều kiện thời tiết.
Để cây sinh trường tốt, cần tưới nước với lượng vừa đủ và tưới đúng cách.
Câu hỏi 9 trang 121 KHTN lớp 7: Quan sát hình 25.10, nêu nguyên tắc bón phân hợp lí cho cây trồng.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 25.10 và nêu nguyên tắc bón phân hợp lý.
Trả lời:
Nguyên tắc bón phân hợp lí cho cây trồng:
- Bón phân cân đối
- Đúng lúc, đúng liều lượng
- Đúng thời tiết, mùa vụ
- Đúng loại phân
- Đúng đối tượng
- Đúng cách
Vận dụng 4 trang 121 KHTN lớp 7: Cho ví dụ về bón phân hợp lí trong trồng lúa nước.
Phương pháp giải:
Bón phân hợp lí cho cây trồng là sử dụng lượng phân, loại phân và cách bón phân thích hợp, nhằm tăng năng suất cây trồng, không để lại các hậu quả tiêu cực đối với nông sản và môi trường.
Trả lời:
Ví dụ về bón phân hợp lí trong trồng lúa nước.
- Bón thúc vào giai đoạn từ 15 đến 20 ngày sau khi cấy giúp lúa đẻ nhánh nhanh. Giai đoạn này lúa cần bón đạm và bón 70% lượng đạm cả vụ, kết hợp với phân lân để giảm độc tố và giảm phèn cho đất.
- Bón lót trước khi gieo 1 tuần để phân bón hòa vào đất ruộng, giúp bổ sung sớm dinh dưỡng giúp lúa đẻ nhánh nhanh. Cần bón phân lân kèm phân đạm và kali, và bón khoảng – lượng đạm cho ruộng.
Trả lời:
Mỗi loại cây cảnh có nhu cầu về nước và dinh dưỡng khác nhau, nhưng đối với các cây trồng trong nhà thì lượng ánh sáng hấp thụ sẽ ít hơn so với các cây ở ngoài, do đó, không cần tưới nước và bón phân quá nhiều.
- Thông thường khi thấy đất khô thì cây cần được tưới nước, và tưới nước ở mức đủ ẩm cho cây và nên dùng bình phun để tưới cây.
- Nên cắt tỉa, vệ sinh cây cảnh bằng khăn mềm lau bụi bám trên lá.
- Nên bón phân nửa tháng một lần, và có thể sử dụng nước vo gạo để tưới cây.
Lý thuyết KHTN 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật
I. TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG
1. Hấp thụ nước và chất khoáng ở thực vật
- Cơ quan hấp thụ nước và chất khoáng ở thực vật:
+ Thực vật trên cạn hấp thụ nước và muối khoáng từ đất quá các tế bào lông hút ở rễ.
+ Thực vật thủy sinh hấp thụ nước và muối khoáng từ môi trường qua bề mặt các tế bào biểu bì của cây.
Cây trên cạn |
Cây thủy sinh |
- Vận chuyển nước và chất khoáng ở rễ: Sau khi được lông hút hấp thụ vào, nước và chất khoáng vào rễ đi theo 2 con đường (đi xuyên qua tế bào chất của tế bào hoặc đi qua khoảng không gian giữa các tế bào) rồi dẫn vào mạch gỗ ở rễ.
Con đường vận chuyển nước và chất khoáng ở rễ cây ngô
2. Vận chuyển nước, chất khoáng và các chất hữu cơ
Sự vận chuyển nước, chất khoáng và các chất hữu cơ trong cây
- Mạch gỗ vận chuyển nước và chất khoáng từ rễ lên thân, đến lá và các cơ quan khác của cây.
- Mạch rây vận chuyển các chất hữu cơ từ lá đến các bộ phận khác của cây.
3. Thoát hơi nước ở thực vật
- Cơ quan thực hiện: Khí khổng ở lá cây là cơ quan thoát hơi nước ra môi trường ngoài chủ yếu của cây.
- Vai trò: Thoát hơi nước giúp việc vận chuyển nước từ rễ theo mạch gỗ đến thân, lá và các phần khác của cây đồng thời giúp cây không bị đốt nóng dưới ánh sáng mặt trời.
- Cơ chế thoát hơi nước qua khí khổng được thực hiện thông qua sự đóng mở khí khổng:
+ Khi tế bào khí khổng hút nhiều nước thì khí khổng mở rộng làm tăng cường thoát hơi nước.
+ Khi tế bào khí khổng bị mất nước thì khí khổng sẽ đóng lại giảm thoát hơi nước.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thoát hơi nước:
+ Khí khổng của thực vật thường mở khi được chiếu sáng và thiếu carbon dioxide.
+ Khí khổng cũng có thể đóng trong điều kiện hạn hán, ánh sáng quá mạnh, mưa kéo dài,…
II. THÍ NGHIỆM VẬN CHUYỂN NƯỚC Ở THÂN CÂY, THOÁT HƠI NƯỚC Ở LÁ CÂY
1. Thí nghiệm vận chuyển nước ở thân cây
a. Chuẩn bị
- Mẫu vật: hai cây cần tây.
- Dụng cụ, hóa chất: hai cốc thủy tinh, nước sạch, dao nhỏ hoặc kéo, hai lọ hỏng màu khác nhau (màu xanh và màu đỏ).
b. Tiến hành
- Bước 1: Cắm hai cành cần tây vào hai cốc nước màu
+ Cốc A: nước có pha màu đỏ
+ Cốc B: nước có pha màu xanh
- Bước 2: Đặt cả hai cốc ra chỗ thoáng gió. Quan sát sự chuyển màu ở lá hai cành cần tây sau 30 – 60 phút.
- Bước 3: Dùng dao cắt ngang hai cành cần tây thí nghiệm. Quan sát lát cắt ngang bằng kính lúp.
Thí nghiệm chứng minh cuống lá vận chuyển nước |
Lát cắt ngang cuống lá cần tây |
c. Báo cáo kết quả: Theo mẫu phiếu báo cáo bài 20.
2. Thí nghiệm chứng minh lá thoát hơi nước
Thí nghiệm 1
a. Chuẩn bị
- Mẫu vật: hai chậu cây nhỏ cùng loài, cùng kích cỡ.
- Dụng cụ: hai túi ni lông to trong suốt.
b. Tiến hành
- Bước 1: Cắt bỏ lá cây ở chậu A. Chùm túi ni lông vào hai cây ở 2 chậu A và B
- Bước 2: Để hai chậu cây ra chỗ sáng
- Bước 3: Dự đoán hiện tượng xảy ra ở hai chậu A và B sau 1 giờ thí nghiệm.
Sơ đồ minh họa thí nghiệm 1
c. Báo cáo kết quả: theo mẫu phiếu báo cáo bài 20.
Thí nghiệm 2
a. Chuẩn bị
- Dụng cụ: hai bình tam giác có nước, dầu ăn, kéo, cân thăng bằng và các quả cân
- Mẫu vật: hai cây nhỏ còn nguyên thân, lá, rễ, cùng loài, cùng kích thước.
b. Tiến hành
- Bước 1: Bình A, cho vào một cây có rễ, thân, lá. Rót dầu vào bình sau khi cắm cây.
- Bước 2: Bình B, cắt hết lá cây rồi cắm vào bình. Rót dầu vào bình sau khi cắm cây.
- Bước 3: Đặt cả hai bình tam giác lên bàn cân sao cho cân thăng bằng. Quan sát hiện tượng xảy ra sau 1 giờ.
c. Báo cáo kết quả: theo mẫu phiếu báo cáo bài 20.
III. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ DINH DƯỠNG Ở THỰC VẬT
1. Ánh sáng
- Ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp → Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước và muối khoáng ở thực vật.
- Khi ánh sáng mạnh thì quang hợp diễn ra mạnh, thực vật hút nhiều nước và muối khoáng.
2. Nhiệt độ
- Nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước ở lá cây.
- Ban ngày trời nắng, nhiệt độ tăng cao, cây thoát hơi nước mạnh giữ cho cây không bị đốt nóng. Khi đó, quá trình hút nước và muối khoáng của rễ cây sẽ tăng.
3. Độ ẩm không khí, độ ẩm đất
- Độ ẩm không khí và độ ẩm đất ảnh hưởng đến sự hút nước và muối khoáng.
- Độ ẩm không khí thấp, cây thoát nước mạnh dẫn đến quá trình hút nước và muối khoáng của rễ tăng.
- Độ ẩm đất cao giúp hệ rễ sinh trưởng tốt và tăng diện tích tiếp xúc của hệ rễ với đất làm cho quá trình hút nước và chất khoáng được tăng cường.
4. Độ thoáng khí
- Độ tơi xốp, thoáng khí làm đất có nồng độ oxygen cao giúp rễ hô hấp mạnh, làm tăng quá trình hút nước và muối khoáng của cây.
IV. VẬN DỤNG HIỂU BIẾT TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG VÀO THỰC TIỄN
Để nâng cao năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường tự nhiên cần tưới nước và bón phân hợp lí cho cây.
1. Tưới nước hợp lí cho cây trồng
- Cân bằng nước là sự cân bằng giữa hấp thụ, sử dụng và thoát hơi nước của cây.
- Khi cây không cân bằng được nước thì cần phải tưới nước cho cây. Căn cứ vào nhu cầu nước của từng loại cây, thời điểm sinh trưởng của cây cũng như là loại đất, điều kiện môi trường để tưới lượng nước hợp lý cho cây.
Tưới nước hợp lí cho cây trồng
- Nguyên tắc tưới nước hợp lí cho cây: tưới khi cây cần nước, tưới lượng vừa đủ, tưới đúng cách.
2. Bón phân hợp lí cho cây trồng
- Khái niệm bón phân hợp lí: Bón phân hợp lí là sử dụng lượng phân, loại phân và cách bón phân thích hợp cho cây đảm bảo tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cao, không để lại các hậu quả tiêu cực đối với nông sản và môi trường.
- Nguyên tắc bón phân hợp lí cho cây trồng: bón phân cân đối, đúng đối tượng, đúng loại, đúng cách, đúng lúc, đúng liều lượng, đúng thời tiết.
Nguyên tắc bón phân hợp lí cho cây trồng
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 23: Trao đổi khí ở sinh vật
Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật
Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật