Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 8: Cách mạng công nghiệp thời kì cận đại sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 8 từ đó học tốt môn Sử 10.
Giải bài tập Lịch sử lớp 10 Bài 8: Cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
1. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
Câu hỏi trang 54 Lịch Sử 10: Đọc thông tin và quan sát Sơ đồ 8.1,Hình 8.2, hãy:
- Cho biết cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra trong bối cảnh lịch sử nào?
- Giải thích tại sao cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất lại diễn ra đầu tiên ở Anh?
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 1.1 Bài 8 SGK.
Bước 2: Xác định bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
Bước 3: Rút ra kết luận.
Trả lời:
* Bối cảnh lịch sử:
- Kinh tế: Kế thừa thành tựu từ các cuộc phát kiến địa lý kéo dài từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVI. Giao thương trên biển phát triển thúc đẩy nền kinh tế công, thương nghiệp và một mạng lưới thị trường mang tính mở rộng.
- Tình hình chính trị: Các cuộc cách mạng tư sản tạo điều kiện nắm quyền lực cho giai cấp tư sản.
- Tình hình xã hội: Tư sản chiếm đất và nông dân mất ruộng đất trở thành người lao động tự do.
- Áp dụng thành tựu khoa học: Cải tiến và sử dụng kỹ thuật mới tiên tiến trong các công trường thủ công.
=> Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất được tạo dựng trên những nền tảng căn bản : kinh tế, chính trị- xã hội và khoa học.
* Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất lại diễn ra đầu tiên ở Anh vì:
- Về kinh tế: Công xưởng thủ công áp dụng kỹ thuật mới trong sản xuất và Anh là nước sáng chế ra máy kéo sợi bằng sức nước ( tiết kiệm sức người và tăng thêm lợi nhuận).
- Về chính trị : Anh là nước tiến hành cách mạng tư sản, cách mạng tư sản Anh là một cuộc cách mạng thành công và có sức lan tỏa rộng.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 1.2 Bài 8 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
Bước 3: Rút ra kết luận
Trả lời:
* Thành tựu cơ bản:
- Sáng chế và cải tiến máy hơi nước: Giêm Oát kế thừa thành quả nghiên cứu trước, cải tiến máy hơi nước từ sức nước thành máy hơi nước đơn hướng thành song hướng. Máy hơi nước của Giêm Oát được phổ biến ở Anh.
- Sáng chế động cơ đốt trong: Với sự ra đời và cải tiến không ngừng, động cơ đốt trong thúc đẩy sản xuất cơ giới hóa ( từ thủ công sang áp dụng khoa học kỹ thuật), nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Lĩnh vực giao thông vận tải: Đầu thế kỷ 20, xuất hiện đầu máy tàu thủy hơi nước và xe lửa hơi nước. Đến năm 1814, G.Xti-phen-xơn sáng chế đầu máy xe lửa. Năm 1825, đoạn đường sắt đầu tiên trên thế giới được khánh thành ở Anh.
* Thành tựu có vai trò quan trọng nhất:
Thành tựu sáng chế ra máy hơi nước của Giêm-Oát là thành tựu quan trọng nhất. Vì đến đầu thế kỷ XIX, việc sử dụng máy hơi nước trở nên phổ biến.Các nhà máy không cần xây dựng gần bờ sông, xa khu dân cư và mùa đông nước đóng băng tạo điều kiện khó khăn cho quá trình sản xuất.Đây được coi là sự khởi đầu của quá trình công nghiệp hóa.
2. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 2.1 Bài 8 SGK.
Bước 2: Xác định bối cảnh lịch sử cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai.
Bước 3: Rút ra kết luận.
Trả lời:
Bối cảnh lịch sử cuộc Cách mạng nghiệp lần thứ hai:
Không gian: Châu Âu và Châu Mỹ ( Mỹ, Anh, Pháp, Đức,…).
Thời gian: nửa sau thế kỷ XIX- đầu thế kỷ XX.
* Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất để lại những thành tựu làm thay đổi thế giới trên một số lĩnh vực:
- Kinh tế: Chủ nghĩa tư bản từ mô hình tự do cạnh tranh sang mô hình chủ nghĩa độc quyền. Lực lượng sản xuất đạt trình độ cao.
- Chính trị- xã hội: Các nước Âu- Mỹ hoàn thành cuộc cách mạng tư sản.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 2.2 Bài 8 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai.
Bước 3: Rút ra kết luận.
Trả lời:
Thành tựu cơ bản:
- Sáng chế ra điện: hàng loạt các sáng chế của các nhà khoa học như Xi- môn Ôm, Mai- cơn Pha - ra- đây, mở ra một khả năng ứng dụng nguồn năng lượng mới.
- Sáng chế bóng đèn điện của Ê-đi-xơn.
- Đô-rô-vôn-xki chế tạo thành công máy phát điện và động cơ xoay chiều cung cấp năng lượng cho nhiều nhà máy.
- Kỹ thuật luyện kim được cải tiến, thé được sản xuất với số lượng lớn và giá thành hạ nhanh chóng.
- Dầu đi-e-zen được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nguyên liệu mới cho vận tải.
- Công nghiệp hóa học: thuốc nhuộm, phân bón, thuốc nổ, in ấn,…
- Sáng chế máy điện tín giúp liên lạc nhanh .
- Sản xuất ô tô, xe máy là thành tựu rực rỡ của giao thông vận tải. Năm 1903, chiếc máy đầu tiên trên thế giới ra đời đánh dấu ngành hàng không quốc tế thế giới.
3. Ý nghĩa, tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 3.1 Bài 8 SGK.
Bước 2: Xác định ý nghĩa của hai cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai đối với sự phát triển kinh tế.
Bước 3: Rút ra kết luận.
Trả lời:
Ý nghĩa cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai đối với sự phát triển kinh tế:
- Làm thay đổi diện mạo các nước tư bản:
+ Máy hơi nước khởi đầu cách mạng công nghiệp lần thứ nhất chuyển người lao động từ lao động thủ công sang cơ khí hóa.
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ hai chuyển từ cơ khí hóa sang điện khí hoá, làm thay đổi kinh tế tư bản chủ nghĩa.Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp và giao thông vận tải.
+ Nền nông nghiệp chuyển sang phương thức chuyên canh hoặc thâm canh.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 3.2 Bài 8 SGK.
Bước 2: Xác định tác động của hai cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai đối với xã hội, văn hóa.
Bước 3: Rút ra kết luận.
Trả lời:
* Tác động với xã hội:
- Chia thành hai giai cấp cơ bản của xã hội tư bản: tư sản và vô sản hình thành.
- Mâu thuẫn chủ yếu gây ra chiến tranh xuất phát từ sự bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản.
- Đã làm xuất hiện nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân, điển hình như Luân Đôn, Pa-ri, Béc-lin,…
* Tác động đối với văn hóa:
- Tác động lớn đến đời sống văn hóa của nhân loại, đặc biết là các nước Âu- Mỹ.
- Thúc đẩy giao lưu, kết nối văn hóa toàn cầu.
- Rút ngắn khoảng cách không gian, thời gian.
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của con người.
- Hình thành lối sống, tác phong công nghiệp,…
Luyện tập và vận dụng (trang 60)
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 8 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu của hai cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai.
Bước 3: Rút ra kết luận và lập bảng.
Trả lời:
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần 1 |
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần 2 |
- Năm 1782, Giêm Oát đã chế tạo thành công một chiếc máy hơi nước kiểu song hướng. - Động cơ đốt trong ra đời. - Đầu thế kỉ XIX, tàu thủy và xe lửa đã xuất hiện với đầu máy chạy bằng hơi nước. - Năm 1825, nước Anh khánh thành đoạn đường sắt đầu tiên nối trung tâm công nghiệp Man-chét-xtơ với cảng Li-vơ-pun. |
- Các phát minh về điện xuất hiện. - Năm 1879, Thô-mát Ê-đi-xơn phát minh ra bóng đèn điện có khả năng ứng dụng rộng rãi trong thực tế. - Năm 1891, chế tạo thành công máy phát điện và động cơ điện quay chiều. - Dầu đi-ê-zen được khai thác để thắp sáng và cung cấp nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải. - Phát minh và sản xuất ô tô, máy bay. |
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 8 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu của hai cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai.
Bước 3: Rút ra kết luận.
Trả lời:
Thành tựu có ý nghĩa nhất là phát minh và sản xuất ô tô và máy bay. Vì đó là những phương tiện hỗ trợ con người di chuyển nhanh chóng và tiết kiệm thời gian đi lại. Việc di chuyển của con người được nâng lên một tầng cao mới, có ý nghĩa sâu sắc với quá trình phát triển của loài người.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 8 SGK.
Bước 2: Xác định một trong những thành tựu tiêu biểu của hai cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai.
Bước 3: Rút ra kết luận.
Trả lời:
Thành tựu về phát minh ra điện của Ê-đi-xơn. Điện đã trở thành một phần quan trọng đối với cuộc sống hàng ngày của em cũng như của mỗi con người, điện là nguồn năng lượng cho các máy và thiết bị, là điều kiện phát triển tự động hóa và hiện đại hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 8 SGK.
Bước 2: Xác định các từ khóa “ nước và hơi nước”, “điện năng”.
Bước 3: Lý giải và rút ra kết luận.
Trả lời:
Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã chuyển từ lao động thủ công sang lao động máy móc, mở ra một kỷ nguyên để cơ giới hóa sản xuất bằng việc sử dụng năng lượng nước và hơi nước. Tạo nên một động lực phát triển mạnh mẽ đối với nền công nghiệp và nền kinh tế.
Đến cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã có sự khác biệt, họ đã biết sử dụng năng lượng điện và động cơ điện để tạo ra dây chuyền sản xuất chuyên môn hóa cao, sản xuất hàng loạt và chuyển sang giai đoạn tự động hóa sản xuất và từ nền sản xuất cơ khí sang nền sản xuất điện.
Qua hai cuộc Cách mạng công nghiệp đã có những bước phát triển nhảy vọt và tiến bộ, nâng cao chất lượng đời sống và sản xuất của con người.
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 8: Cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất
1.1. Bối cảnh lịch sử
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra trong khoảng thời gian: cuối thế kỉ XVIII - đầu thế kỉ XIX, bắt đầu từ nước Anh, sau đó nhanh chóng lan rộng ra nhiều nước Âu - Mĩ…
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất diễn ra trong bối cảnh:
+ Tác động từ các cuộc phát kiến địa lí (thế kỉ XV - XVI) đã thúc đẩy kinh tế công - thương nghiệp phát triển, thị trường mở rộng
+ Giai cấp tư sản lên cầm quyền sau các cuộc cách mạng tư sản
+ Nông dân mất đất, trở thành lao động tự do, để có thể nuôi sống bản thân và gia đình, họ buộc phải tới làm thuê tại các nhà máy, công xưởng…
+ Những cải tiến, tiến bộ về kĩ thuật trong các công trường thủ công.
1.2. Những thành tựu cơ bản
- 1769, Giêm Oát phát minh ra máy hơi nước đơn hướng. Đến năm 1782, ông chế tạo thành công chiếc máy hơi nước song hướng. Sau khi ra đời, máy hơi nước của Giêm Oát nhanh chóng được đưa vào sử dụng rộng rãi trong sản xuất.
Máy hơi nước
- Động cơ đốt trong ra đời, tiêu biểu là các phát minh của: Giôn Bác-bơ (năm 1791), Thô-mát Mít (1794), Giôn Ste-phen (1789)… Động cơ đốt trong nhanh chóng thúc đẩy cơ giới sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động.
- Đầu thế kỉ XX, xe lửa và tàu thủy chạy bằng hơi nước ra đời. Tiêu biểu là: đầu màu xe lửa do Xti-phen-xơn chế tạo (năm 1814); tàu thủy Phơn-tơn..
Đầu máy xe lửa chạy bằng hơi nước
2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai
2.1. Bối cảnh lịch sử
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai được tiến hành ở: Mỹ, Anh, Pháp, Đức… vào nửa sau thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai diễn ra trong bối cảnh:
+ Tiền đề từ những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất.
+ Các nước Âu - Mĩ hoàn thành các cuộc cách mạng tư sản
+ Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang chủ nghĩa độc quyền
+ Lực lượng sản xuất ở các nước tư bản đạt trình độ cao
2.2. Những thành tựu cơ bản
- Thành tựu trong lĩnh vực công nghiệp:
+ Phát minh về điện của các nhà bác học như Ghê-oóc Xi-môn Ôm (1789 - 1854) người Đức, Mai-cơn Pha-ra-đây (1791 - 1867) người Anh, Giêm Pre-xcốt Giun (1818 - 1889) người Anh, E.K.Len-xơ (1804 - 1865) người Nga,...
+ Năm 1879, Thô-mát E-đi-xơn phát minh ra bóng đèn điện
Ê-đi-xơn phát minh ra bóng đèn
+ Năm 1891, kĩ sư người Nga là Đô-rô-vôn-xki đã chế tạo thành công máy phát điện và động cơ điện xoay chiều.
+ Động cơ đốt trong và kĩ thuật luyện kim được cải tiến.
+ Công nghiệp hoá học ra đời
- Thành tựu trong lĩnh vực thông tin liên lạc: phát minh ra máy điện tín
- Thành tựu trong lĩnh vực giao thông vận tải:
+ Phát minh và sản xuất ô tô, máy bay
+ Dầu đi-e-zen trở thành nguồn nhiên liệu mới cho giao thông vận tải.
Chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới
3. Ý nghĩa, tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai
3.1. Ý nghĩa
- Làm thay đổi diện mạo các nước tư bản; giúp năng suất lao động của con người tăng lên gấp nhiều lần so với lao động thủ công; tạo ra một khối lượng của cải vật chất lớn
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất đã thay thế lao động tay chân của con người bằng lao động của máy móc, chuyển nền sản xuất thủ công sang cơ khí hoá.
- Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ hai đã chuyển nền sản xuất từ cơ khí hoá sang điện khi hoá, làm thay đổi căn bản nên sản xuất và cơ cấu kinh tế tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng công nghiệp cũng góp phần thúc đẩy những chuyển biển mạnh mẽ trong các ngành kinh tế khác, đặc biệt là nông nghiệp và giao thông vận tải.
3.2. Tác động
a. Đối với xã hội
- Hai giai cấp cơ bản của xã hội tư bản là: tư sản và vô sản hình thành.
- Sự bóc lột của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản làm xuất hiện mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội tư bản. Đó chính là nguyên nhân sâu xa dần đến cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản.
Giai cấp tư sản bóc lột giai cấp vô sản (minh họa)
- Làm xuất hiện nhiều trung tâm công nghiệp mới và thành thị đông dân, điển hình là các thành phố Luân Đôn, Pa-ri, Béc-lin, Niu Y-ooc,...
b. Đối với văn hóa
- Thúc đẩy giao lưu, kết nối văn hóa toàn cầu
- Rút ngắn khoảng cách không gian, thời gian
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của con người
- Hình thành lối sống, tác phong công nghiệp
Bài giảng Lịch sử 10 Bài 8: Cách mạng công nghiệp thời kì cận đại - Cánh diều
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 7: Một số nền văn minh Phương Tây
Bài 9: Cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại
Bài 10: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á (thời kì cổ-trung đại)
Bài 11: Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại