Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 9: Cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 9 từ đó học tốt môn Sử 10.
Giải bài tập Lịch sử lớp 10 Bài 9: Cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại
1. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 1.1 Bài 9 SGK.
Bước 2: Xác định bối cảnh lịch sử diễn ra cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba.
Trả lời:
Bối cảnh lịch sử:
- Thời gian: nửa sau của thế kỷ XX.
- Không gian: khởi đầu là Hoa Kỳ, sau đó ở Liên Xô, Nhật, Anh, Pháp, Đức,..
- Kế thừa thành tựu khoa học từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai.
- Nhu cầu về đời sống vật chất con người nâng cao.
- Cần hướng giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu như ô nhiễm môi trường, bùng nổ dân số, dịch bệnh,…
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, đặt ra nhu cầu sáng chế các loại vũ khí mới.
- Cạn kiệt tài nguyên, khủng hoảng năng lượng.
- Sự phát triển kinh tế ở các nước tư bản.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 1.2 Bài 9 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba.
Trả lời:
Những thành tựu cơ bản:
- Máy tính điện tử
- Internet
- Công nghệ thông tin phát triển mang tính bùng nổ phạm vi toàn cầu. Máy vi tính được sử dụng khắp mọi nơi hình thành mạng thông tin toàn cầu .
- Thiết bị điện tử làm tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc.
- Thành tựu trên các lĩnh vực: vật liệu mới, chinh phục vũ trụ, giao thông vận tải, thông tin liên lạc,sử dụng nguồn năng lượng mới, công nghệ sinh học,…
Thành tựu tiêu biểu nhất là sáng chế ra máy tính:
Máy tính điện tử ra đời lần đầu tiên vào năm 1946 ở Mỹ, chạy bằng điện tử chân không. Máy tính ENIAC (Electronic Numerical Integrator And Computer) là công trình khoa học của giáo sư Mô-sờ-ly và học trò, được dựng bản thiết kế năm 1943, hoàn thành năm 1946. Đây là chiếc máy tính với kích thước khổng lồ chiều dài 20m.Máy tính có khả năng tính 5.000 phép toán cộng trong một giây.
2. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 2.1 Bài 9 SGK.
Bước 2: Xác định bối cảnh lịch sử cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trả lời:
Bối cảnh lịch sử:
- Không gian: Mỹ, Đức, Nhật, Anh, Pháp,…
- Thời gian: đầu thế kỷ XXI.
- Kế thừa thành tựu rực rỡ từ 3 cuộc cách mạng công nghiệp trước.
- Nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần của con người đòi hỏi cao.
- Bối cảnh toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các nước.
- Cần phương hướng giải quyết khủng hoảng tài chính, nợ công, suy thoái kinh tế.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 2.2 Bài 9 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Trả lời:
Những thành tựu cơ bản:
- Trí tuệ nhân tạo (AI): trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đặc biệt rô-bốt thông minh.
- Internet kết nối vạn vật dựa trên nền tảng sự kết nối của con người với các thiết bị điện tử. Có phạm vi ứng dụng rộng lớn.
- Dữ liệu lớn (Big Data) chỉ một tập hợp dữ liệu lớn và phức tạp bao gồm các khâu phân tích, thu thập, giám sát.
- Ngoài ra còn đạt được nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực : công nghệ sinh học, công nghệ nano, xe tự lái, điện toán đám mây,…
Giới thiệu thành tựu công nghệ sinh học:
Công nghệ sinh học là lĩnh vực đa ngành và liên ngành, gắn kết với nhiều lĩnh vực trong sản xuất và cuộc sống như chọn tạo giống cây trồng vật nuôi mang các đặc tính mới. Sản xuất các chế phẩm sinh học sử dụng trong nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật; xử lý ô nhiễm môi trường, rác thải… Ba công nghệ sinh học chủ yếu tác động đến sự thay đổi cuộc sống con người là công nghệ gen (công nghệ di truyền), nuôi cấy mô và nhân bản.
3. Ý nghĩa, tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba, lần thứ tư
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 3.1 Bài 9 SGK.
Bước 2: Xác định ý nghĩa của hai cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư đối với sự phát triển kinh tế thế giới.
Trả lời:
Ý nghĩa:
- Tăng trưởng kinh tế ngày càng cao
- Tạo ra ngành sản xuất tự động, lao động tăng cao mà không có sự tham gia của con người.
- Giải quyết một tổ hợp lớn các bài toán sản xuất của công nghiệp hiện đại và đem lại kinh tế to lớn
- Thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới
Ví dụ:
Sử dụng dây chuyền sản xuất tự động trong lắp ráp ô tô. Năng suất lao động tăng cao, chi phí nhân công rẻ và không tốn sức người trong từng dây chuyền. Tiết kiệm thời gian làm việc cho công nhân và chi phí giá thành phụ thuộc chi phí đầu tư máy móc, có lợi cho các doanh nghiệp khi cân nhắc lựa chọn lao động thủ công hay lao động máy móc.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức mục 3.2 Bài 9 SGK.
Bước 2: Xác định tác động của hai cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư đối với xã hội, văn hóa.
Trả lời:
Nội dung |
Xã hội |
Văn hóa |
Tích cực |
- Số lượng công nhân có trình độ cao tăng nhanh về số lượng. - Công nhân vai trò là lực lượng chính trị- xã hội chủ yếu. |
- Mở rộng giao lưu - Đưa tri thức thâm nhập vào đời sống. - Tác động đến tiêu dùng của người dân |
Tiêu cực |
- Gia tăng khoảng cách giàu nghèo. - Xói mòn bản sắc văn hóa, giá trị truyền thống cộng đồng |
- Con người lệ thuộc vào máy tính, internet,.. - Văn hóa “lai căng”. - Nguy cơ đánh mất văn hóa truyền thống. - Xung đột văn hóa truyền thống và hiện đại. |
Việt Nam đã và đang thích nghi với cuộc cách mạng như:
Máy tính được đưa vào giảng dạy trong chương trình học từ tiểu học. Máy tính điện tử giúp tiếp cận được nguồn tri thức số hóa từ các trang thư viện lớn ở Việt Nam và thế giới. Mạng lưới viễn thông được phổ cập rộng rãi đến người dân và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực hoạt động kinh tế- xã hội. Đây là một thuận lợi lớn cho Việt Nam trong cuộc cách mạng 4.0.
Luyện tập và vận dụng (trang 70)
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 9 SGK.
Bước 2: Xác định những thành tựu tiêu biểu của hai cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư.
Trả lời:
Cách mạng công nghiệp lần thứ ba |
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư |
- Máy tính điện tử: sáng chế ra máy tính điện tử dẫn đến tự động hóa trong quá trình sản xuất thay thế quá trình cơ giới hóa. - Internet: sáng chế năm 1957 ở Mỹ đặt nền tảng cho mạng Internet ngày nay. 1990, bước ngoặt diễn ra khi mạng WWW ( Word Wide Web) xuất hiện, thu thập thông tin. - Lĩnh vực: vật liệu mới, chinh phục vũ trụ, giao thông vận tải, thông tin liên lạc,sử dụng nguồn năng lượng mới, công nghệ sinh học,… |
- Trí tuệ nhân tạo (AI): trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đặc biệt rô-bốt thông minh. - Internet có phạm vi ứng dụng rộng lớn. - Dữ liệu lớn (Big Data) chỉ một tập hợp dữ liệu lớn và phức tạp bao gồm các khâu phân tích, thu thập, giám sát. - Ngoài ra còn đạt được nhiều thành tựu trên nhiều lĩnh vực : công nghệ sinh học, công nghệ nano, xe tự lái, điện toán đám mây, |
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 9 SGK.
Bước 2: Xác định tác động của một trong những thành tựu tiêu biểu của hai cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư.
Trả lời:
Internet được mô tả là mối quan hệ giữa các sự vật như sản phẩm, dịch vụ, địa điểm,… và con người. Hình thành nhờ sự phát triển của công nghệ kết hợp với nhiều nền tảng khác nhau. Có phạm vi ứng dụng rộng rãi và tiện ích cho con người.
Tác động của Internet đến cuộc sống của em:
- Độ phủ sóng rộng rãi, kết nối xuyên không gian, em và bạn bè có thể trò chuyện, yêu thương, gần gũi với nhau hơn khi khoảng cách ở xa.
- Hỗ trợ trong tình hình học tập trực tuyến.
- Đóng vai trò như một công cụ tìm kiếm, một thư viện thu nhỏ, hỗ trợ giải đáp và gợi ý những kiến thức học của em.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 9 SGK.
Bước 2: Xác định tác động tiêu cực của hai cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư.
Trả lời:
Một số giải pháp để khắc phục:
- Ổn định chính trị, tạo môi trường đầu tư kinh doanh tốt, tạo điều kiện cho người dân làm chủ cũng là một thể hiện của giảm chênh lệch.
- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư vào các vùng kém phát triển, để giảm sự cách biệt giữa các vùng miền.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền những truyền thống tốt đẹp của dân tộc tới mọi người.
- Kết hợp linh hoạt việc lao động sức người và lao động của máy móc để tránh lệ thuộc vào máy móc, thiết bị.
Phương pháp giải:
Bước 1: Đọc lại kiến thức bài 9 SGK.
Bước 2: Xác định các từ khóa “ điện tử và công nghệ thông tin”, “làm mờ ranh giới”.
Trả lời:
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba đã có những phát triển to lớn làm xoay chuyển nền công nghiệp thế giới, với sự ra đời của máy tính điện tử, internet “làm việc” thay con người, nâng cao sức mạnh trí óc cũng như công nghệ, có rất nhiều lĩnh vực đã được điều khiển bằng máy tính. Dựa trên sự ra đời của công nghệ, internet thì Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đã phát triển công nghệ một cách rộng rãi, ưu việt, dễ dàng sử dụng mang lại nhiều lợi ích cho con người. Công nghệ thông tin dần chiếm ưu thế trong cuộc sống con người, nó vượt qua những giới hạn mà con người chưa thể làm được, đồng thời phục vụ và nâng cao đời sống con người.
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 9: Cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại
1. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba
1.1. Bối cảnh lịch sử
- Diễn ra vào nửa sau của thế kỉ XX, khởi đầu từ nước Mĩ sau đó phát triển ở các nước khác, như: Liên Xô, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức…
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba diễn ra trong bối cảnh:
+ Tiền đề từ những thành tựu của cách mạng công nghiệp lần thứ nhất và lần thứ hai
+ Những nhu cầu về đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người
+ Các vấn đề toàn cầu như bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, dịch bệnh…
+ Chiến tranh thế giới thứ hai đặt ra nhu cầu phát minh ra các loại vũ khí, phương tiện chiến tranh mới
+ Khủng hoảng năng lượng đặc biệt là sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên
+ Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đặc biệt là ở các nước tư bản chủ nghĩa.
1.2. Những thành tựu cơ bản
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ ba là tự động hoá dựa vào máy tính, internet, công nghệ thông tin, thiết bị điện tử,…
- Năm 1946, máy tính điện tử ra đời đầu tiên ở Mỹ. Sự ra đời của máy tỉnh điện tử đã dẫn đến tự động hoá trong quá trình sản xuất
Chiếc máy tính điện tử đầu tiên trên thế giới
- Internet:
+ Năm 1957, Văn phòng Xử lý Công nghệ thông tin của Cơ quan nghiên cứu các Dự án kĩ thuật cao Mỹ (ARPA) đã phát minh ra Internet.
+ Năm 1969, internet được khai thác sử dụng.
+ Năm 1990, kĩ sư mạng điện toán người Anh tên là Tim Béc-nơ-ly, đã sáng tạo ra công cụ đơn giản và hầu như miễn phí để thu thập thông tin từ internet - một giao thức mang tên World Wide Web (WWW).
+ Từ năm 1991, khi WWW bắt đầu đi vào hoạt động, web và internet phát triển động nhất với tốc độ chóng mặt.
=> Sự ra đời của máy tính cá nhân, hệ điều hành, internet và trình duyệt web đã đánh dấu sự ra đời của cuộc cách mạng số hoá.
- Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ như một sự bùng nổ trên phạm vi toàn cầu. Từ đây, máy vi tính được sử dụng ở khắp mọi nơi và có khả năng liên kết với nhau bởi các mạng truyền dữ liệu, hình thành mạng thông tin máy tính toàn cầu,
- Nhiều thiết bị điện tử từng bước được chế tạo, như thiết bị viễn thông (điện thoại, ti-vi,...), thiết bị thu thanh và truyền hình (ra-đa, kinh thiên văn, vệ tinh nhân tạo,...), thiết bị y tế (tia X-quang, bức xạ,...),...
- Bên cạnh đó con người còn đạt được nhiều thành tựu trên lĩnh vực: chế tạo vật liệu mới, chinh phục vũ trụ, giao thông vận tải và thông tin liên lạc, sử dụng nguồn năng lượng mới, công nghệ sinh học,….
2. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
2.1. Bối cảnh lịch sử
- Bắt đầu từ đầu thế kỉ XXI. Mĩ, Đức, Nhật Bản, Anh, Pháp… tiếp tục là những quốc gia đi đầu trong cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra trong bối cảnh:
+ Tiền đề từ những thành tựu của ba cuộc cách mạng trước đó
+ Nhu cầu đời sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của con người
+ Toàn cầu hóa tiếp tục diễn ra mạnh mẽ, đem lại những cơ hội và thách thức đối với các nước.
+ Khủng hoảng tài chính, nợ công, suy thoái kinh tế toàn cầu
2.2. Những thành tựu cơ bản
Những thành tựu cơ bản của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là kĩ thuật số, công nghệ sinh học và sự phát triển công nghệ liên ngành, đa ngành
- Kĩ thuật số gồm những yếu tố cốt lõi là Trí tuệ nhân tạo (AI), Internet kết nối vạn vật và Dữ liệu lớn.
Trí tuệ nhân tạo (minh họa)
+ Trí tuệ nhân tạo được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như nhà máy thông minh, Rô-bốt thông minh, giao thông vận tải, y tế, giáo dục, xây dựng,...
+ Internet kết nối vạn vật có phạm vi ứng dụng rất rộng lớn, điển hình như điều hành sản xuất, xe thông minh, nhà máy thông minh, giao thông vận tải, quản lí môi trường, mua sắm thông minh, học tập trực tuyến,…
+ Dữ liệu lớn được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, như sản xuất, xây dựng, giao thông vận tải, quản lý nhà nước, giáo dục và đào tạo,...
Dữ liệu lớn (minh họa)
- Công nghệ sinh học và sự phát triển của các công nghệ liên ngành, đa ngành,... cũng đạt nhiều thành tựu to lớn.
+ Công nghệ sinh học gắn kết với nhiều lĩnh vực trong sản xuất và cuộc sống như chọn tạo giống cây trồng vật nuôi mang các đặc tỉnh mới, chế biến và bảo quản thực phân, sản xuất các chế phẩm sinh học sử dụng trong nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật,…
+ Ba công nghệ chủ yếu tác động đến sự thay đổi cuộc sống con người là công nghệ gen (công nghệ di truyền), nuôi cấy mô và nhân bản.
- Ngoài ra, Cách mạng công nghiệp lần thứ tư còn đạt nhiều thành tựu trên lĩnh vực vật lí với rô-bốt thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, công nghệ na-nô, các vật liệu mới, điện toán đám mây,...
3. Ý nghĩa, tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư
3.1. Ý nghĩa
- Với sự xuất hiện của nền sản xuất dựa trên công nghệ điện tử, mức độ đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng lớn.
- Việc sử dụng người máy công nghiệp được coi là phương tiện kĩ thuật quan trọng hợp thành chương trình hiện đại hoá toàn bộ nên sản xuất, tạo ra các ngành sản xuất tự động, năng suất lao động tăng cao mà không có sự tham gia của con người.
- Việc sử dụng máy điện toán trong thiết kế, chế tạo máy, lĩnh vực hàng không, tên lửa, vũ trụ, điện tử, đã cho phép giải quyết một tổ hợp lớn các bài toán sản xuất của công nghiệp hiện đại và đem lại hiệu quả kinh tế to lớn.
- Công nghệ thông tin ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong mọi ngành kinh tế và hoạt động xã hội.
- Đưa nhân loại sang nền văn minh thông tin
- Thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa và khu vực hóa nền kinh tế thế giới
Giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, khu vực ngày càng phát triển
3.2. Tác động
a. Đối với xã hội
- Tác động tích cực:
+ Số lượng công nhân có tri thức, kĩ năng và trình độ chuyên môn cao ngày càng tăng, số lượng công nhân lao động phổ thông có xu hướng giăm dần.
+ Giai cấp công nhân hiện đại vẫn tiếp tục giữ vai trò là lực lượng chính trị - xã hội chủ yếu trong các cuộc đấu tranh chính trị. Tuy nhiên, so với trước đây, cuộc đấu tranh của công nhân hiện đại mang tính chất kinh tế - xã hội nhiều hơn.
- Tác động tiêu cực:
+ Làm gia tăng khoảng cách giữa người giàu và người nghèo ở các nước
+ Làm xói mòn bản sắc văn hoá, giá trị truyền thống của các cộng đồng,...
Sự phân hóa giàu – nghèo (minh họa)
b. Đối với văn hóa
- Tác động tích cực:
+ Mở rộng giao lưu và quan hệ giữa con người với con người
+ Thúc đẩy các cộng đồng, các dân tộc, các nền văn hóa xích lại gần nhau hơn
+ Đưa tri thức xâm nhập sâu vào nền sản xuất vật chất
+ Tác động mạnh mẽ đến xu hướng tiêu dùng của người dân
- Tác động tiêu cực:
+ Làm tăng sự lệ thuộc của con người vào công nghệ, như: máy tính, điện thoại thông minh, hệ thống Internet…
+ Phát sinh tình trạng văn hóa “lai căng”
+ Nguy cơ đánh mất văn hóa truyền thống
+ Xung đột giữa nhiều yếu tố, giá trị văn hóa truyền thống và hiện đại.
Tình trạng “lai căng” văn hóa (minh họa)
Bài giảng Lịch sử 10 Bài 9: Cách mạng công nghiệp thời kì hiện đại - Cánh diều
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 8: Cách mạng công nghiệp thời kì cận đại
Bài 10: Cơ sở hình thành văn minh Đông Nam Á (thời kì cổ-trung đại)
Bài 11: Hành trình phát triển và thành tựu của văn minh Đông Nam Á thời kì cổ - trung đại