Với tóm tắt lý thuyết Toán lớp 11 Bài 3: Đường thẳng và mặt phẳng song song sách Cánh diều hay, chi tiết cùng với bài tập tự luyện chọn lọc giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt môn Toán lớp 11.
Lý thuyết Toán lớp 11 Bài 3: Đường thẳng và mặt phẳng song song
A. Lý thuyết Đường thẳng và mặt phẳng song song
I. Đường thẳng song song với mặt phẳng
Đường thẳng được gọi là song song với mặt phẳng nếu chúng không có điểm chung.
*Nhận xét:
- Nếu d và có một điểm chung duy nhất thì ta nói d và cắt nhau tại A. Kí hiệu hay .
- Nếu d và có nhiều hơn 1 điểm chung thì ta nói d nằm trong hay chứa d. Kí hiệu hay .
II. Điều kiện và tính chất
Sơ đồ tư duy Đường thẳng và mặt phẳng song song.
B. Bài tập Đường thẳng và mặt phẳng song song
Bài 1. Cho tứ diện ABCD. Gọi M, N lần lượt là trọng tâm của các tam giác ABC và BCD. Chứng minh rằng MN // (ABD) và MN // (ACD).
Hướng dẫn giải
Gọi E là trung điểm BC.
Tam giác ABC có M là trọng tâm nên .
Tam giác BCD có N là trọng tâm nên .
Khi đó .
Áp dụng định lí Thales, ta được MN // AD.
Mà AD ⊂ (ABD) và AD ⊂ (ACD).
Vậy MN // (ABD) và MN // (ACD).
Bài 2. Cho hình chóp S.ABCD có đáy ABCD là hình bình hành. Gọi (α) là mặt phẳng đi qua trung điểm M của cạnh SB, song song với cạnh AB và cắt các cạnh SA, SD, SC lần lượt tại các điểm Q, P, N. Chứng minh tứ giác MNPQ là hình thang.
Hướng dẫn giải
Ta có AB // (α) và M ∈ (α).
Mà AB ⊂ (SAB).
Suy ra (α) ∩ (SAB) = MQ, với MQ // AB và Q ∈ SA.
Lại có CD // AB (do tứ giác ABCD là hình bình hành).
Suy ra CD // MQ (1)
Mà MQ ⊂ (α).
Do đó CD // (α).
Mà (α) ∩ (SCD) = NP.
Vì vậy CD // NP (2)
Từ (1), (2), suy ra MQ // NP.
Vậy tứ giác MNPQ là hình thang.
Bài 3. Cho hình chóp S.ABC. Gọi M, N, E lần lượt là trung điểm của AC, BC, SB. Gọi H, K lần lượt là trọng tâm của các tam giác SAC và SBC.
a) Xác định giao tuyến d của hai mặt phẳng (MNE) và (SAB).
b) Chứng minh HK // (SAB).
c) Chứng minh HK // d.
Hướng dẫn giải
a) Tam giác ABC có M, N lần lượt là trung điểm của các cạnh AC và BC.
Suy ra MN là đường trung bình của tam giác ABC.
Do đó MN // AB.
Ta có E đều thuộc hai mặt phẳng (MNE) và (SAB).
Mà MN // AB (chứng minh trên); MN ⊂ (MNE) và AB ⊂ (SAB).
Suy ra giao tuyến của hai mặt phẳng (MNE) và (SAB) là đường thẳng d đi qua E và d // MN // AB.
b) Tam giác SAC có H là trọng tâm và M là trung điểm AC.
Suy ra .
Chứng minh tương tự, ta được .
Do đó .
Áp dụng định lí Thales, ta được HK // MN.
Mà MN ⊂ (SAB).
Vậy HK // (SAB) (1)
c) Trong (SAB): gọi F = d ∩ SA.
Ta có HK // MN (chứng minh trên).
Mà MN ⊂ (MNEF).
Suy ra HK // (MNEF) (2)
Ta lại có (SAB) ∩ (MNEF) = EF (theo kết quả câu a) (3)
Từ (1), (2), (3), ta thu được HK // EF.
Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết Toán lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Bài 1: Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian
Lý thuyết Bài 2: Hai đường thẳng song song trong không gian
Lý thuyết Bài 3: Đường thẳng và mặt phẳng song song
Lý thuyết Bài 4: Hai mặt phẳng song song
Lý thuyết Bài 5: Hình lăng trụ và hình hộp
Lý thuyết Bài 6: Phép chiếu song song. Hình biểu diễn của một hình không gian
Xem thêm các bài tóm tắt lý thuyết chương Toán lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết Chương 1: Hàm số lượng giác và phương trình lượng giác
Lý thuyết Chương 2: Dãy số. Cấp số cộng. Cấp số nhân
Lý thuyết Chương 3: Giới hạn. Hàm số liên tục
Lý thuyết Chương 4: Đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Quan hệ song song