Giải SGK Khoa học tự nhiên 8 Bài 28 (Cánh diều): Hệ vận động ở người

4.2 K

Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 8 Bài 28: Hệ vận động ở người chi tiết sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 8. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KHTN lớp 8 Bài 28: Hệ vận động ở người

Mở đầu trang 131 Bài 28 KHTN lớp 8: Vận động viên nâng được mức tạ lên đến hàng trăm kilôgam (hình 28.1) là nhờ những cơ quan nào? Em hãy nâng một vật vừa sức rồi chỉ ra sự phối hợp hoạt động của các cơ quan tham gia thực hiện động tác đó.

Vận động viên nâng được mức tạ lên đến hàng trăm kilôgam hình 28.1 là nhờ những cơ quan nào?

Trả lời:

Sự phối hợp hoạt động của các cơ quan khi tham gia thực hiện nâng một vật: Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ ở tay hình thành nên cấu trúc có dạng đòn bẩy. Trong đó, khớp hình thành nên điểm tựa, sự co cơ tạo nên lực kéo làm xương di chuyển tạo sự vận động của cơ thể, kết quả là vật được nâng lên.

I. Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của hệ vận động

Câu hỏi 1 trang 131 KHTN lớp 8: Quan sát hình 28.2 và cho biết hệ vận động gồm những cơ quan nào.

 

Quan sát hình 28.2 và cho biết hệ vận động gồm những cơ quan nào

Trả lời:

Hệ vận động gồm những cơ quan là: xương, khớp và cơ vân.

- Xương có chức năng vận động, nâng đỡ cơ thể, bảo vệ các nội quan, sinh ra các tế bào máu, dự trữ và cân bằng chất khoáng.

- Cơ vân là cơ bám vào xương, hoạt động theo ý muốn, có chức năng vận động, dự trữ và sinh nhiệt.

- Khớp là bộ phận kết nối các xương trong cơ thể với nhau, giữ vai trò hỗ trợ cho các chuyển động của cơ thể.

Câu hỏi 2 trang 132 KHTN lớp 8: Quan sát hình 28.3, cho biết sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của xương đùi.

Quan sát hình 28.3 cho biết sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của xương đùi

Trả lời:

Xương đùi có cấu tạo phù hợp với chức năng nâng đỡ phần trên của cơ thể, giúp quá trình vận động dễ dàng hơn:

- Ở đầu xương có mô xương xốp gồm các tế bào xương tạo thành các nan xương sắp xếp theo hình vòng cung có tác dụng phân tán lực tác động.

- Phần thân xương có mô xương cứng gồm các tế bào xương sắp xếp đồng tâm làm tăng khả năng chịu lực của xương.

Luyện tập 1 trang 132 KHTN lớp 8: Thành phần hóa học của xương động vật cũng tương tự xương người. Thực hiện thí nghiệm với ba chiếc xương đùi ếch như sau:

- Xương 1: để nguyên.

- Xương 2: ngâm trong dung dịch HCl 10% khoảng 15 phút.

- Xương 3: đốt trên ngọn lửa đèn cồn cho đến khi không còn thấy khói bay lên.

Tiến hành thí nghiệm, sau đó uốn cong xương, bóp nhẹ đầu xương và quan sát hiện tượng. Kết quả thí nghiệm thể hiện ở bảng 28.1:

Thành phần hóa học của xương động vật cũng tương tự xương người

Vận dụng kiến thức về phản ứng của acid, phản ứng cháy và thành phần hóa học của xương, giải thích kết quả thí nghiệm.

Trả lời:

Giải thích kết quả thí nghiệm:

- Xương 1 để nguyên nên trong xương vẫn còn các thành phần hóa học là chất hữu cơ và chất vô cơ. Do đó, xương vẫn còn tính đàn hồi, rắn chắc nên không thể uốn cong và xương không bị vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương.

- Xương 2 đã được ngâm trong dung dịch HCl 10%. Khi đó, các chất vô cơ trong xương sẽ phản ứng với HCl khiến xương 2 chỉ còn lại thành phần chất hữu cơ. Việc mất đi các chất vô cơ làm cho xương bị mất tính rắn chắc chỉ còn lại tính mềm dẻo. Do đó, xương 2 có thể uốn cong và không bị vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương.

- Xương 3 được đốt trên ngọn lửa đèn cồn. Khi đó, các chất hữu cơ trong xương bị đốt cháy khiến xương 3 chỉ còn lại thành phần vô cơ. Việc mất đi các chất hữu cơ làm cho xương bị mất tính mềm dẻo, chỉ còn lại tính rắn chắc. Do đó, xương không thể uốn cong và xương vỡ vụn khi bóp nhẹ vào đầu xương.

Câu hỏi 3 trang 133 KHTN lớp 8: Nêu tên, vị trí một khớp trong cơ thể và cho biết sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của khớp đó.

Trả lời:

- Tên khớp: Khớp giữa các đốt sống.

- Vị trí: Khớp giữa các đốt sống nằm giữa các đốt của cột sống.

- Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của khớp: Các xương đốt sống liên kết với nhau bằng các khớp giữa các đốt sống. Đây là loại khớp bán động được cấu tạo từ một đĩa sụn nên cột sống có thể cử động ở mức độ nhất định và bảo vệ tủy sống.

Câu hỏi 4 trang 133 KHTN lớp 8: Quan sát hình 28.5, nêu cấu tạo của một bắp cơ. Từ đó, chỉ ra sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của cơ trong vận động.

 

Quan sát hình 28.5 nêu cấu tạo của một bắp cơ

Trả lời:

- Cấu tạo của một bắp cơ: Mỗi bắp cơ được cấu tạo từ nhiều bó sợi cơ, mỗi bó sợi cơ gồm rất nhiều sợi cơ, mỗi sợi cơ gồm nhiều tơ cơ.

- Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của cơ trong vận động:

+ Hai đầu bắp cơ có gân bám vào các xương qua khớp. Trong bắp cơ, các tơ cơ nằm song song theo chiều dọc của sợi cơ. Mà tơ cơ có khả năng thay đổi chiều dài dẫn đến sự co, dãn của bắp cơ kéo theo sự cử động của xương tạo nên sự vận động.

+ Sự thay đổi chiều dài và đường kính của bắp cơ giúp quyết định độ lớn của lực cơ sinh ra, đảm bảo độ lớn của lực phù hợp với cử động.

II. Sự phối hợp hoạt động của cơ - xương - khớp

Câu hỏi 5 trang 134 KHTN lớp 8: Quan sát hình 28.6 và dựa vào nguyên tắc đòn bẩy, cho biết cơ, xương, khớp phối hợp với nhau như thế nào khi ta nâng một quả tạ.

Quan sát hình 28.6 và dựa vào nguyên tắc đòn bẩy cho biết cơ xương khớp phối hợp với nhau như thế nào

Trả lời:

Sự phối hợp của cơ, xương, khớp khi nâng một quả tạ: Xương cánh tay kết nối với xương trụ, xương quay ở cẳng tay thông qua khớp khuỷu tạo thành cấu trúc có dạng đòn bẩy, trong đó, khớp khuỷu đóng vai trò là điểm tựa. Khi thực hiện hoạt động, cơ nhị đầu cánh tay co tạo nên một lực hướng lên (ngược hướng với trọng lực của quả tạ qua điểm tựa là khớp khuỷu), giúp kéo xương quay nâng lên so với xương trụ. Đồng thời, cơ tam đầu cánh tay dãn giúp cố định khớp khuỷu. Nhờ đó, cánh tay co lên giúp quả tạ được nâng lên.

Luyện tập 2 trang 134 KHTN lớp 8: Khi ngửa đầu và kiễng chân, dựa vào nguyên tắc đòn bẩy:

a) Xác định điểm tựa, lực và trọng lực.

b) Nhận xét về vị trí của điểm tựa so với lực và trọng lực.

Trả lời:

a)

Hành động

Điểm tựa

Lực

Trọng lực

Khi ngửa đầu

Đốt sống

trên cùng

Lực được sinh ra từ hệ thống cơ sau gáy bám vào sọ

Trọng lực

của phần đầu

Khi kiễng chân

Các khớp bàn – đốt ở bàn chân

Lực được cơ sinh đôi cẳng chân và cơ dép đặt trên xương gót thông qua gân Achilles

Trọng lực

của cả cơ thể

b) Nhận xét về vị trí của điểm tựa so với lực và trọng lực:

- Đối với hành động ngửa đầu, điểm tựa nằm trong khoảng giữa của lực và trọng lực.

- Đối với hành động kiễng chân, điểm tựa ở một đầu, trọng lực ở giữa và lực ở đầu còn lại.

Khi ngửa đầu và kiễng chân dựa vào nguyên tắc đòn bẩy trang 134 KHTN lớp 8

III. Bảo vệ hệ vận động

Câu hỏi 6 trang 134 KHTN lớp 8: Quan sát hình 28.7 và cho biết tập thể dục, thể thao có ý nghĩa như thế nào đối với sức khỏe và hệ vận động. Giải thích.

Quan sát hình 28.7 và cho biết tập thể dục thể thao có ý nghĩa như thế nào đối với sức khỏe

Trả lời:

Tập thể dục, thể thao vừa sức và đều đặn giúp nâng cao sức khỏe nói chung và sức khỏe của hệ vận động nói riêng:

- Cơ tim và thành mạch khỏe hơn do việc luyện tập giúp tim đập nhanh hơn và máu chảy nhanh hơn khi vận động.

- Khớp chắc khỏe hơn do việc luyện tập giúp màng hoạt dịch tiết chất nhờn đầy đủ, dây chằng vững chắc và dẻo dai hơn.

- Tăng khối lượng và kích thước xương do việc luyện tập giúp kích thích các tế bào tạo xương, sụn ở đầu xương.

- Tăng sức bền của cơ và tăng khối lượng cơ do việc luyện tập giúp kích thích tạo tế bào cơ, tăng hấp thu glucose và sử dụng O2, tăng lưu lượng máu đến cơ.

- Duy trì cân nặng hợp lí do việc luyện tập giúp tăng phân giải lipid.

- Tăng sức khỏe hệ hô hấp do việc luyện tập giúp tăng thể tích khí O2 khuếch tán vào máu và tăng tốc độ vận động của các cơ hô hấp.

- Hệ thần kinh khỏe mạnh do việc luyện tập giúp tăng lưu lượng máu lên não.

Vận dụng trang 134 KHTN lớp 8: Lập kế hoạch luyện tập một môn thể dục, thể thao cho bản thân nhằm nâng cao thể lực và có thể hình cân đối.

Trả lời:

Ngày

Buổi sáng

Buổi chiều tối

1 - 2

- Khởi động 7 – 10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10 – 15 phút: Nhảy 2 chân chạm đất với tốc độ chậm rãi khoảng 60 lần/ phút. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng.

- Khởi động 7 – 10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10 – 15 phút: Nhảy 2 chân chạm đất với tốc độ chậm rãi khoảng 60 lần/ phút. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng.

3 - 4

- Khởi động 7 – 10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10 – 15 phút: Nhảy 2 chân chạm đất với tốc độ nhanh hơn. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng.

- Khởi động 7 – 10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10 – 15 phút: Nhảy 2 chân chạm đất với tốc độ nhanh hơn. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng.

5

trở đi

- Khởi động 7 – 10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10 – 15 phút: Kết hợp nhảy theo 2 kiểu trước và áp dụng nhảy dây bằng một chân, cố gắng tăng dần tốc độ nhảy. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng.

- Khởi động 7 – 10 phút.

- Nhảy dây trong vòng 10 – 15 phút: Kết hợp nhảy theo 2 kiểu trước và áp dụng nhảy dây bằng một chân, cố gắng tăng dần tốc độ nhảy. Tập khoảng 3 phút nghỉ một lần.

- Thả lỏng

 

Câu hỏi 7 trang 135 KHTN lớp 8: Nêu nguyên nhân và cách phòng tránh một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động.

Trả lời:

Tên bệnh, tật

Nguyên nhân

Cách phòng tránh

Loãng xương

Do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, tuổi cao, thay đổi hormone,…

- Duy trì chế độ ăn đủ chất và cân đối, bổ sung vitamin và khoáng chất thiết yếu.

- Thường xuyên rèn luyện thể dục, thể thao, vận động vừa sức và đúng cách.

- Tắm nắng.

- Đi, đứng, ngồi đúng tư thế.

- Điều chỉnh cân nặng ở mức phù hợp.

- Tránh những thói quen ảnh hưởng không tốt đến hệ vận động.

Bong gân, trật khớp, gãy xương

Do bị chấn thương khi thể thao, tai nạn trong sinh hoạt, bê vác vật nặng quá sức, vận động sai tư thế.

Viêm cơ

Do nhiễm khuẩn khi bị tổn thương trên da; dụng cụ tiêm truyền, châm cứu, phẫu thuật không đảm bảo vô trùng.

Viêm khớp

Do nhiễm khuẩn tại khớp, rối loạn chuyển hóa, thừa cân, béo phì,…

Còi xương, mềm xương, cong vẹo cột sống

Do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, rối loạn chuyển hóa vitamin D. Do hoạt động sai tư thế, nằm không đúng tư thế, lao động không phù hợp với lứa tuổi.

 

Thực hành trang 135 KHTN lớp 8: Thực hiện dự án điều tra tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống trong trường học hoặc khu dân cư theo các bước như sau.

Bước 1. Xác định vấn đề cần điều tra và chuẩn bị mẫu phiếu điều tra.

MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA SỐ NGƯỜI MẮC TẬT CONG VẸO CỘT SỐNG TRONG TRƯỜNG HỌC HOẶC KHU DÂN CƯ

STT

Tên lớp/

chủ hộ

Tổng số người trong lớp/ gia đình

Số người mắc tật

cong vẹo cột sống

1

?

?

?

Tổng

?

?

Bước 2. Thực hiện điều tra ở trường học hoặc khu dân cư.

Bước 3. Tính tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống = số người mắc/ tổng số người được điều tra.

Bước 4. Viết báo cáo nhận xét về tỉ lệ người mắc tật cong vẹo cột sống; đề xuất một số cách phòng tránh.

Trả lời:

Báo cáo tham khảo:

BÁO CÁO ĐIỀU TRA SỐ NGƯỜI MẮC TẬT CONG VẸO CỘT SỐNG TRONG TRƯỜNG HỌC

1. Kết quả điều tra

STT

Tên lớp/ chủ hộ

Tổng số người trong lớp/ gia đình

Số người mắc tật cong vẹo cột sống

1

Lớp 8A

35

1

2

Lớp 8B

38

2

3

Lớp 9A

34

2

4

Lớp 7A

36

1

5

Lớp 6A

35

0

Tổng

178

6

2. Xác định tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống

Tỉ lệ mắc tật cong vẹo cột sống là: 6/178 = 3,3%.

→ Nhận xét về tỉ lệ người mắc cong vẹo cột sống: Tỉ lệ học sinh trong trường mắc tật cong vẹo cột sống khá cao, có 6 người mắc trên tổng số 178 người được điều tra.

3. Đề xuất biện pháp phòng tránh tật cong vẹo cột sống

Đề xuất một số cách phòng tránh tật cong vẹo cột sống:

- Sử dụng bàn ghế vững chắc, chiều cao phù hợp với lứa tuổi.

- Tư thế ngồi học ngay ngắn, không cúi quá thấp, không vẹo sang trái hoặc sang phải, nên đeo cặp trên hai vai.

- Lao động vừa sức, đúng lứa tuổi.

- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lí, đủ chất.

IV. Thực hành sơ cứu và băng bó cho người bị gãy xương

Đánh giá kết quả trang 136 KHTN lớp 8: - Nêu ý nghĩa mỗi việc làm ở các bước tiến hành khi sơ cứu và băng bó cho người bị gãy xương.

- Nhận xét sản phẩm băng bó của em và chia sẻ với các bạn.

- Khi bị gãy xương, làm thế nào để thúc đẩy nhanh quá trình liền xương.

Trả lời:

- Ý nghĩa mỗi việc làm ở các bước tiến hành khi sơ cứu và băng bó cho người gãy xương:

Bước

Việc làm ở các bước

Ý nghĩa

1. Đặt nẹp cố định xương gãy

Đặt hai nẹp dọc theo xương bị gãy.

Tạo khung cố định xương gãy.

Lót băng, gạc, vải hoặc quần áo sạch ở đầu nẹp và chỗ sát xương.

Giúp cầm máu vết thương và tránh nẹp gây khó chịu, tổn thương cho người bị thương.

Buộc cố định phía trên và phía dưới vị trí gãy.

Cố định vị trí gãy, tránh việc xương lệch khỏi trục.

Dùng băng hoặc dây vải sạch cuốn các vòng tròn quanh nẹp.

Cố định chắc chắn nẹp, giúp bất động ổ gãy.

2. Cố định xương

Cố định xương tùy theo tư thế gãy xương.

Tạo điều kiện cho xương, cơ ở tư thế thoải mái.

Đưa ngay người bị thương đến cơ sở y tế gần nhất.

Giúp các bác sĩ và nhân viên y tế kiểm tra, chữa trị kịp thời; đảm bảo khả năng phục hồi của người  bị thương.

- Nhận xét sản phẩm băng bó của em và chia sẻ với các bạn: Nhận xét về cách thức thực hiện các thao tác băng bó, sản phẩm sau khi băng bó.

- Khi bị gãy xương, để thúc đẩy nhanh quá trình liền xương cần:

+ Tuân thủ đúng theo phác đồ điều trị của bác sĩ.

+ Bổ sung các loại thực phẩm giàu calcium, magie, kẽm.

+ Tránh uống rượu bia, trà đặc, chất kích thích; hạn chế sử dụng đồ ăn chiên xào và đồ ngọt.

Lý thuyết KHTN 8 Bài 28: Hệ vận động ở người

I. SỰ PHÙ HỢP GIỮA CẤU TẠO VÀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ VẬN ĐỘNG

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Hệ vận động ở người

1. Cấu tạo của xương phù hợp với chức năng

Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của xương được thể hiện ở thành phần hóa học, hình dạng và cấu trúc:

- Về thành phần hoá học: Thành phần hóa học của xương người gồm: nước, chất hữu cơ và chất vô cơ. Chất hữu cơ gồm protein (chủ yếu là collagen), lipid và saccharide, đảm bảo cho xương có tính đàn hồi. Chất vô cơ chủ yếu là muối calcium, muối phosphate đảm bảo cho xương có tính rắn chắc.

- Về hình dạng: Ở mỗi vị trí, hình dạng của xương phù hợp với chức năng mà xương đó đảm nhiệm. Ví dụ: Hộp sọ gồm các xương dẹt phù hợp với chức năng bảo vệ. Cổ tay, cổ chân gồm các xương ngắn phù hợp với các cử động linh hoạt,…

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Xương sọ và xương cổ tay

- Về cấu trúc: Đặc điểm cấu trúc của xương phù hợp với chức năng. Ví dụ: Tính vững chắc của xương đùi được thể hiện: ở đầu xương có mô xương xốp gồm các tế bào xương tạo thành các nan xương sắp xếp theo hình vòng cung có tác dụng phân tán lực tác động; phần thân xương có mô xương cứng gồm các tế bào xương sắp xếp đồng tâm làm tăng khả năng chịu lực của xương.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Cấu trúc của xương đùi

2. Cấu tạo của khớp phù hợp với chức năng

- Khái niệm: Khớp là nơi tiếp giáp giữa các đầu xương.

- Phân loại: Có 3 loại khớp cơ bản: khớp động (khớp khuỷu tay, khớp đầu gối,…), khớp bán động (khớp cột sống, khớp bả vai,…), khớp bất động (khớp hộp sọ).

- Mỗi loại khớp cho phép các xương hoạt động ở các mức độ khác nhau phù hợp với chức năng.

+ Các xương ở hộp sọ liên kết với nhau bằng khớp bất động phù hợp với chức năng bảo vệ não, cơ quan thị giác, thính giác,…

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Khớp ở hộp sọ

+ Các xương đốt sống liên kết với nhau bằng khớp bán động nên cột sống có thể cử động ở mức độ nhất định và bảo vệ tủy sống.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Khớp giữa các đốt sống

+ Các xương ở đầu gối liên kết với nhau bằng khớp động nên cử động một cách dễ dàng.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Khớp gối

3. Cấu tạo của cơ vân phù hợp với chức năng

- Trong cơ bắp, các tơ cơ nằm song song theo chiều dọc của sợi cơ. Tơ cơ có khả năng thay đổi chiều dài dẫn đến sự co, dãn của cơ bắp.

- Lực của cơ sinh ra phụ thuộc vào sự thay đổi chiều dài và đường kính của bắp cơ. Mỗi tác động vận động có sự phối hợp hoạt động của nhiều cơ.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Cấu tạo của một bắp cơ ở người

III. SỰ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ – XƯƠNG – KHỚP

- Nhờ sự điều khiển của hệ thần kinh, cơ co dãn, phối hợp cùng sự hoạt động của các khớp làm xương chuyển động.

- Sự sắp xếp của xương, khớp, cơ hình thành nên cấu trúc có dạng đòn bẩy. Trong đó, khớp hình thành nên điểm tựa, sự co cơ tạo nên lực kéo làm xương di chuyển tạo sự vận động của cơ thể.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Sự phối hợp hoạt động của cơ, xương, khớp

III. BẢO VỆ HỆ VẬN ĐỘNG

1. Vai trò của thể dục, thể thao với sức khỏe và hệ vận động

- Vai trò của thể dục, thể thao với sức khỏe và hệ vận động:

+ Tăng lưu lượng máu và O2 tới não nên hệ thần kinh linh hoạt hơn.

+ Tăng thể tích O2 khuếch tán vào máu và tăng tốc độ vận động của các cơ quan hô hấp.

+ Tim đập nhanh hơn và máu chảy nhanh hơn nên cơ tim và thành mạch khỏe hơn.

+ Màng hoạt dịch tiết chất nhờn đầy đủ, dây chằng vững chắc, dẻo dai hơn nên khớp khỏe hơn.

+ Duy trì cân nặng hợp lí nhờ tăng phân giải lipid.

+ Kích thích các tế bào tạo xương, sụn ở đầu xương nên tăng khối lượng và kích thước xương.

+ Kích thích các tế bào cơ tăng hấp thu glucose và sử dụng O2, tăng lưu lượng máu đến cơ nên tăng sức bền của cơ và tăng khối lượng cơ.

→ Tập thể dục, thể thao vừa sức, đều đặn giúp nâng cao sức khoẻ nói chung và sức khoẻ của hệ vận động nói riêng.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Một số phương pháp rèn luyện thể dục, thể thao

- Khi tập thể dục, thể thao cần lưu ý: mức độ và thời gian luyện tập tăng dần, đảm bảo sự thích ứng của cơ thể; cần khởi động kĩ và đúng cách trước khi luyện tập để phòng tránh chấn thương; trang phục phù hợp; bổ sung nước hợp lí khi luyện tập.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Khởi động đúng cách, sử dụng trang phục phù hợp và bổ sung nước khi luyện tập

2. Bệnh, tật liên quan đến hệ vận động và cách phòng tránh

- Một số bệnh, tật liên quan đến hệ vận động:

+ Loãng xương: Do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, tuổi cao, thay đổi hormone,… nên mật độ chất khoáng trong xương thưa dần, dẫn đến bệnh loãng xương khiến cho xương giòn, dễ gãy.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Xương của người bình thường và của người mắc bệnh loãng xương

+ Bong gân, trật khớp, gãy xương do bị chấn thương khi chơi thể thao, tai nạn trong sinh hoạt, bê vác vật nặng quá sức, vận động sai tư thế.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Bong gân

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Trật khớp

+ Viêm cơ do nhiễm khuẩn khi bị tổn thương trên da; dụng cụ tiêm truyền, châm cứu, phẫu thuật không đảm bảo vô trùng.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Viêm cơ

+ Viêm khớp do nhiễm khuẩn tại khớp, rối loạn chuyển hóa, thừa cân, béo phì,…

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Viêm khớp

+ Còi xương, mềm xương do cơ thể thiếu calcium và vitamin D, rối loạn chuyển hóa vitamin D.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Trẻ em mắc bệnh còi xương

+ Tật liên quan đến hệ vận động như cong vẹo cột sống do bệnh về thần kinh; bất thường bẩm sinh của đốt sống; tư thế ngồi, đi, đứng, nằm không đúng và cường độ lao động không phù hợp với lứa tuổi,…

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Tật cong vẹo cột sống

- Biện pháp đề phòng các bệnh, tật về hệ vận động:

+ Duy trì chế độ ăn đủ chất và cân đối, bổ sung vitamin và các chất khoáng thiết yếu.

+ Vận động đúng cách; tắm nắng.

+ Đi, đứng, nằm, ngồi đúng tư thế.

+ Điều chỉnh cân nặng phù hợp.

+ Tránh những thói quen ảnh hưởng không tốt đến hệ vận động (mang vật nặng ở một bên cơ thể,…).

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Có chế độ ăn uống hợp lí

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Vận động đúng cách

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Ngồi đúng tư thế

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Tránh mang vác vật nặng một bên

Một số biện pháp để phòng các bệnh, tật về hệ vận động

IV. THỰC HÀNH SƠ CỨU VÀ BĂNG BÓ CHO NGƯỜI BỊ GÃY XƯƠNG

1. Cơ sở lí thuyết

- Gãy xương gây sưng, đau nhức, khó hoặc không cử động được. Khi xương bị gãy nếu được nắn thẳng trục và cố định tốt sẽ tự liền lại được do tế bào xương liên tục sản sinh ra các tế bào xương mới.

2. Các bước tiến hành

- Chuẩn bị: nẹp có chiều dài phù hợp (thước, thanh gỗ, thanh tre,…), bông, băng, dây buộc, vải hoặc quần áo sạch.

- Tiến hành:

Bước 1: Đặt nẹp cố định xương gãy

+ Đặt hai nẹp dọc theo xương bị gãy.

+ Lót băng, gạc, vải hoặc quần áo sạch ở đầu nẹp và chỗ sát xương.

+ Buộc cố định phía trên và phía dưới vị trí gãy.

+ Dùng băng hoặc dây vải sạch cuốn các vòng tròn quanh nẹp.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Vị trí và cách đặt nẹp khi gãy xương cẳng tay

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Vị trí và cách đặt nẹp khi gãy xương cẳng chân

Bước 2: Cố định xương

+ Cố định xương tùy theo tư thế gãy xương. Ví dụ: Gãy xương cẳng tay thì cố định bằng cách treo tay trước ngực ở tư thế cẳng tay tương đối vuông góc với cánh tay.

+ Đưa ngay người bị thương đến cơ sở y tế gần nhất.

Lý thuyết KHTN 8 Cánh diều Bài 28: Hệ vận động ở người

Cách cố định xương cẳng tay

Lưu ý:

+ Cần cho người bị thương bất động khớp theo nguyên tắc: bất động trên một khớp và dưới một khớp của đoạn xương bị gãy.

+ Buộc cố định không quá lỏng cũng không quá chặt.

+ Với gãy xương hở cần vô trùng và cầm máu đúng cách trước khi cố định xương.

3. Đánh giá kết quả và câu hỏi

- Nêu ý nghĩa mỗi việc làm ở các bước tiến hành khi sơ cứu và băng bó cho người bị gãy xương.

- Nhận xét sản phẩm băng bó của em và các bạn.

- Khi bị gãy xương, làm thế nào để thúc đẩy nhanh quá trình liền xương?

Video bài giảng KHTN 8 Bài 28: Hệ vận động ở người - Cánh diều

Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 27: Khái quát về cơ thể người

Bài 29: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người

Bài 30: Máu và hệ tuần hoàn ở người

Bài 31: Thực hành về máu về hệ tuần hoàn

 

Đánh giá

0

0 đánh giá