Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 8 Bài 30: Máu và hệ tuần hoàn ở người chi tiết sách Cánh diều giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 8. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập KHTN lớp 8 Bài 30: Máu và hệ tuần hoàn ở người
Trả lời:
- Khi ngồi yên lặng, đặt ngón tay trỏ và ngón tay giữa lên cổ hoặc cổ tay, sẽ cảm nhận được hiện tượng mạch đập.
- Giải thích hiện tượng: Những vị trí cảm nhận được hiện tượng mạch đập là những vị trí có có động mạch nằm trên xương và dưới lớp da. Mạch đập không phải là do máu chảy tới nơi bắt mạch mà là do sóng rung động phát sinh ở động mạch chủ, khi tim co.
I. Máu
Trả lời:
Thành phần của máu |
Đặc điểm cấu tạo |
Chức năng |
|
Huyết tương |
Gồm nước và các chất dinh dưỡng, chất hòa tan khác. |
Vận chuyển các chất. |
|
Tế bào máu |
Tiểu cầu |
Không nhân, chỉ là các mảnh chất tế bào của tế bào sinh tiểu cầu. |
Tham gia vào quá trình đông máu. |
Bạch cầu |
Có nhân, không màu. |
Tham gia bảo vệ cơ thể. |
|
Hồng cầu |
Hình đĩa, lõm hai mặt, không nhân, màu đỏ. |
Tham gia vận chuyển chất khí (O2 và CO2). |
Trả lời:
Tiểu cầu có vai trò tham gia vào quá trình đông máu. Do vậy, nếu thiếu tiểu cầu cơ thể sẽ xuất hiện các biểu hiện như: xuất huyết trên da, xuất huyết niêm mạc (chảy máu chân răng, chảy máu mũi, nôn ra máu,…); khả năng đông máu và khả năng chống nhiễm trùng của người bệnh giảm; nếu tình trạng nặng, có thể dẫn tới suy hô hấp, suy tim hoặc các cơ quan khác.
Trả lời:
Viêm là phản ứng miễn dịch vì: Viêm xảy ra khi các tế bào bạch cầu trong cơ thể tăng cường hoạt động để bảo vệ cơ thể khỏi sự tấn công của mầm bệnh. Nhờ đó, viêm giúp hạn chế và loại bỏ các mô bị tổn thương để cơ thể có thể bắt đầu tự chữa lành vết thương.
Trả lời:
- “Mụn trứng cá” trên da là phản ứng miễn dịch của cơ thể.
- Vì: Khi lỗ chân lông bị bít tắc, vi khuẩn phát triển mạnh khiến bạch cầu sẽ được huy động đến để tiêu diệt vi khuẩn dẫn đến tạo ổ viêm, hình thành "mụn trứng cá", biểu hiện là mụn nhỏ, tấy đỏ, có đốm mủ. Như vậy, "mụn trứng cá" chính là phản ứng bảo vệ cơ thể tránh khỏi sự tấn công của vi khuẩn nên "mụn trứng cá” trên da được coi là phản ứng miễn dịch của cơ thể.
Trả lời:
Các loại kháng nguyên, kháng thể ở mỗi nhóm máu:
|
Nhóm máu A |
Nhóm máu B |
Nhóm máu AB |
Nhóm máu O |
Kháng nguyên |
A |
B |
A và B |
Không có kháng nguyên |
Kháng thể |
anti–B |
anti–A |
Không có kháng thể anti–A và anti–B |
Kháng thể anti–A và anti–B |
Vận dụng 2 trang 146 KHTN lớp 8: Nêu ý nghĩa thông tin về nhóm máu trong sổ khám sức khỏe.
Trả lời:
Ý nghĩa thông tin về nhóm máu trong sổ khám sức khỏe: Giúp các bác sĩ và bệnh nhân xác định chính xác nhóm máu, từ đó, có thể thực hiện truyền máu phù hợp và an toàn trong các trường hợp cần thiết.
II. Hệ tuần hoàn
Trả lời:
- Học sinh tiến hành khảo sát phong trào hiến máu nhân đạo ở địa phương rồi hoàn thành bảng theo mẫu.
Phiếu điều tra tỉ lệ người tham gia hiến máu nhân đạo tại địa phương
STT |
Tên chủ hộ |
Số người trong gia đình |
Số người đã tham gia hiến máu |
Số lần tham gia hiến máu |
1 |
Nguyễn Văn A |
6 |
2 |
2 |
2 |
Trịnh Văn B |
5 |
1 |
1 |
… |
… |
… |
… |
… |
Câu hỏi 4 trang 146 KHTN lớp 8: Quan sát hình 30.8:
a) Nêu tên và chức năng các cơ quan của hệ tuần hoàn.
b) Mô tả đường đi của máu trong hai vòng tuần hoàn: vòng tuần hoàn nhỏ (vòng tuần hoàn phổi) và vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể).
Trả lời:
a) Tên và chức năng các cơ quan của hệ tuần hoàn:
Tên cơ quan |
Chức năng |
|
Tim |
Co dãn đều đặn và liên tục giúp đẩy máu ra động mạch và hút máu từ tĩnh mạch về tim. |
|
Hệ mạch máu |
Động mạch |
Vận chuyển máu từ tim đến mao mạch. |
Mao mạch |
Là nơi thực hiện trao đổi chất (dinh dưỡng, chất thải,…) và khí (O2, CO2) giữa máu và tế bào của cơ thể. |
|
Tĩnh mạch |
Vận chuyển máu từ mao mạch trở về tim. |
b) Đường đi của máu trong hai vòng tuần hoàn:
- Vòng tuần hoàn tuần hoàn nhỏ (vòng tuần hoàn phổi): Máu đỏ thẫm (giàu carbon dioxide) từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi lên phổi, diễn ra quá trình trao đổi khí giữa máu và khí ở các phế nang thông qua các mao mạch phổi, máu đỏ thẫm trở thành máu đỏ tươi (giàu oxygen). Máu giàu oxygen theo tĩnh mạch đồ về tim, đổ vào tâm nhĩ trái.
- Vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể): Máu giàu oxygen và các chất dinh dưỡng từ tâm thất trái theo động mạch chủ đi đến các cơ quan trong cơ thể, tại đây, diễn ra quá trình trao đổi chất giữa máu và các cơ quan thông qua hệ thống mao mạch. Oxygen và các chất dinh dưỡng được cung cấp cho các tế bào, mô, cơ quan; đồng thời, máu nhận lại các chất thải, carbon dioxide và trở thành máu đỏ thẫm. Các chất thải được vận chuyển đến cơ quan bài tiết, carbon dioxide theo tĩnh mạch về tim, đổ vào tâm nhĩ phải.
III. Phòng bệnh về máu và hệ tuần hoàn
Câu hỏi 5 trang 147 KHTN lớp 8: Nêu tên, nguyên nhân của một số bệnh về máu và hệ tuần hoàn.
Trả lời:
Tên bệnh |
Nguyên nhân |
Thiếu máu |
- Do thiếu sắt, thiếu acid folic, vitamin B12. - Do suy tủy xương, suy thận mạn, tán huyết miễn dịch,… - Do mất quá nhiều máu khi bị thương, khi đến kì kinh nguyệt,… |
Huyết áp cao |
- Do chế độ ăn nhiều đường và muối, thức ăn chứa nhiều chất béo,… - Do hệ quả của một số bệnh lí như bệnh thận, bệnh tuyến giáp, u tuyến thượng thận,… - Do tuổi già (mạch máu bị mất dần độ đàn hồi). - Do di truyền. |
Xơ vữa động mạch |
- Do chế độ ăn chưa hợp lí (ăn nhiều thức ăn dầu mỡ, nội tạng, da, mỡ động vật,…), hút thuốc lá, ít vận động,… dẫn đến hàm lượng cholesterol trong máu tăng cao sẽ kết hợp với Ca2+ ngấm vào thành mạch. - Do tuổi già (thành mạch giảm đàn hồi, trở nên xơ cứng hơn). |
Sốt xuất huyết |
- Do vật trung gian truyền bệnh là muỗi vằn truyền virus gây bệnh vào máu. |
Sốt rét |
- Do muỗi Anopheles truyền kí sinh trùng Plasmodium gây bệnh. |
Trả lời:
- Học sinh quan sát, tìm hiểu thông tin từ gia đình để đưa ra câu trả lời.
- Câu trả lời tham khảo:
Đã thực hiện được |
Chưa thực hiện được |
- Có chế độ dinh dưỡng hợp lí, đủ chất. - Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia,… - Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ, tiêu diệt các vật trung gian truyền bệnh. - Tạo cuộc sống vui vẻ, giảm căng thẳng. |
- Khám sức khỏe định kì. - Rèn luyện thể dục, thể thao thường xuyên, vừa sức. - Hạn chế sử dụng thức ăn nhiều muối, đường, dầu mỡ. |
Trả lời:
- Học sinh tiến hành điều tra và báo cáo tỉ lệ mắc bệnh sâu răng tại trường em đang theo học.
- Câu trả lời tham khảo:
BÁO CÁO
DỰ ÁN ĐIỀU TRA TỈ LỆ NGƯỜI MẮC BỆNH HUYẾT ÁP CAO
TẠI ĐỊA PHƯƠNG
1. Kết quả điều tra
STT |
Chủ hộ |
Tổng số người trong gia đình |
Số người mắc bệnh huyết áp cao |
1 |
Nguyên Văn A |
6 |
1 |
2 |
Nguyên Văn B |
5 |
1 |
3 |
Nguyên Văn C |
6 |
0 |
4 |
Nguyên Văn D |
4 |
1 |
5 |
Nguyên Văn E |
5 |
1 |
… |
… |
… |
… |
Tổng |
26 |
4 |
2. Xác định tỉ lệ mắc bệnh huyết áp cao
- Tỉ lệ mắc bệnh huyết áp cao là: 4/26 = 15%.
- Nhận xét về tỉ lệ người mắc bệnh huyết áp cao: Tỉ lệ người mắc bệnh huyết áp cao ở địa phương em khá cao. Nhóm tuổi mắc bệnh huyết áp cao thường là người cao tuổi hoặc những người trung tuổi thường xuyên sử dụng chất kích thích. Tỉ lệ trẻ em và thanh thiếu niên mắc bệnh thấp.
3. Đề xuất một số cách phòng tránh bệnh huyết áp cao
- Có chế độ ăn uống khoa học; hạn chế sử dụng thức ăn mặn, dầu mỡ; tăng cường rau xanh và hoa quả.
- Hạn chế sử dụng chất kích thích như rượu, bia.
- Luyện tập thể dục, thể thao vừa sức, kiểm soát cân nặng.
- Tránh lo âu, căng thẳng, nghỉ ngơi hợp lí.
Lý thuyết KHTN 8 Bài 30: Máu và hệ tuần hoàn ở người
I. MÁU
1. Thành phần của máu
- Thành phần của máu: Máu gồm huyết tương (chiếm 55%) và tế bào máu (gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu, chiếm 45%).
Thành phần của máu |
Đặc điểm cấu tạo |
Chức năng |
|
Huyết tương |
Gồm nước và các chất dinh dưỡng, chất hòa tan. |
Có vai trò duy trì máu ở trạng thái lỏng giúp máu dễ dàng lưu thông trong mạch; vận chuyển chất dinh dưỡng, các chất cần thiết khác và chất thải. |
|
Các tế bào máu |
Hồng cầu |
Hình đĩa, lõm hai mặt, không nhân, màu đỏ. |
Có vai trò vận chuyển oxygen và carbon dioxide trong máu. |
Bạch cầu |
Có nhân, không màu. |
Có vai trò tham gia vào các phản ứng của hệ miễn dịch để bảo vệ cơ thể. |
|
Tiểu cầu |
Không nhân. |
Có vai trò tham gia bảo vệ cơ thể nhờ cơ chế làm đông máu. |
Cấu tạo và chức năng các thành phần của máu
- Chức năng của máu: Máu có chức năng bảo vệ cơ thể, vận chuyển các chất cần thiết cho tế bào và mang các chất thải từ tế bào tới cơ quan bài tiết.
2. Miễn dịch
- Khái niệm: Miễn dịch là khả năng cơ thể nhận diện và ngăn cản sự xâm nhập của mầm bệnh (virus, vi khuẩn, nấm, kí sinh trùng), đồng thời chống lại mầm bệnh khi nó đã xâm nhập vào cơ thể.
- Cơ chế miễn dịch của cơ thể:
+ Cơ thể có hàng rào bảo vệ tự nhiên gồm: da, niêm mạc (đường tiêu hóa, đường hô hấp), dịch tiết (nước mắt, nước bọt, dịch vị,…) ngăn không cho mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể.
+ Nếu mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể thì cơ thể tiêu diệt mầm bệnh bằng một số cách như thực bào, tạo ổ viêm, sinh kháng thể.
Cơ thể tiêu diệt mầm bệnh bằng cách thực bào
- Cơ chế kháng nguyên – kháng thể:
+ Kháng nguyên là các chất lạ, khi xâm nhập vào cơ thể sẽ được các bạch cầu nhận diện và sinh ra các kháng thể tương ứng. Ví dụ: Kháng nguyên có thể là vi sinh vật, vi khuẩn, virus,…
+ Kháng thể là chất do bạch cầu tiết ra, có khả năng liên kết đặc hiệu với kháng nguyên (giống như chìa khóa phù hợp với ổ khóa).
→ Khi kháng nguyên xâm nhập vào cơ thể sẽ được các bạch cầu nhận diện và sinh ra các kháng thể tương ứng chống lại mầm bệnh.
Liên kết đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể
- Vai trò của tiêm vaccine trong phòng bệnh: Tiêm vaccine giúp phòng bệnh vì vaccine chứa kháng nguyên. Khi đưa vaccine vào cơ thể sẽ kích thích bạch cầu sản sinh kháng thể chống lại mầm bệnh và “ghi nhớ” lại kháng nguyên đó. Nếu lần sau bị mầm bệnh (chứa kháng nguyên tương tự) xâm nhập thì cơ thể có khả năng sản sinh nhanh kháng thể để chống lại mầm bệnh vì bạch cầu đã “ghi nhớ” loại kháng nguyên đó, giúp cơ thể miễn dịch với bệnh đã được tiêm vaccine.
+ Ví dụ: Một số loại vaccine như vaccine Gardasil phòng ung thư cổ tử cung, vaccine Vero Cell phòng bệnh Covid – 19,…
Cơ chế hình thành kháng thể bất hoạt kháng nguyên
và ghi nhớ kháng nguyên khi được tiêm vaccine
3. Nhóm máu và truyền máu
- Khái niệm: Nhóm máu là sự phân loại máu dựa trên khác biệt về kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu và kháng thể trong huyết tương của mỗi người. Hiện nay, khoa học phát hiện ở người có khoảng trên 30 hệ nhóm máu. Trong đó, hệ nhóm máu ABO thường được quan tâm khi truyền máu.
- Phân loại: Hệ nhóm máu ABO gồm 4 nhóm máu: A, B, AB và O.
|
Nhóm máu A |
Nhóm máu B |
Nhóm máu AB |
Nhóm máu O |
Kháng nguyên |
A |
B |
A và B |
Không có kháng nguyên |
Kháng thể |
anti–B |
anti–A |
Không có kháng thể anti–A và anti–B |
Kháng thể anti–A và anti–B |
Các nhóm máu trong hệ nhóm máu ABO
- Nguyên tắc truyền máu:
+ Khi truyền máu không phù hợp có thể sẽ xảy ra hiện tượng phá hủy hồng cầu, gây nguy hiểm đến tính mạng người nhận máu. Do đó, khi truyền máu thì lựa chọn tối ưu nhất là truyền cùng nhóm máu.
Hiện tượng kết hợp giữa kháng nguyên và kháng thể
khi truyền máu không phù hợp dẫn đến phá hủy hồng cầu
+ Trong một số trường hợp, có thể truyền khác nhóm máu với lượng nhỏ (khoảng 250 ml) nhưng cần đảm bảo hồng cầu của máu truyền không bị phá hủy trong người nhận.
Sơ đồ truyền máu
II. HỆ TUẦN HOÀN
- Cấu tạo: Hệ tuần hoàn gồm tim và hệ mạch máu.
Tên cơ quan |
Chức năng |
|
Tim |
Co dãn đều đặn và liên tục giúp đẩy máu ra động mạch và hút máu từ tĩnh mạch về tim. |
|
Hệ mạch máu |
Động mạch |
Vận chuyển máu từ tim đến mao mạch. |
Mao mạch |
Là nơi thực hiện trao đổi chất (dinh dưỡng, chất thải,…) và khí (O2, CO2) giữa máu và tế bào của cơ thể. |
|
Tĩnh mạch |
Vận chuyển máu từ mao mạch trở về tim. |
+ Sự phù hợp giữa cấu tạo và chức năng của mao mạch: Mao mạch là mạng lưới nối giữa động mạch và tĩnh mạch, có thành rất mỏng (chỉ gồm một lớp tế bào). Ngoài ra, vận tốc máu chảy cao nhất ở động mạch và thấp nhất ở mao mạch. Điều này giúp tạo điều kiện thực hiện trao đổi chất giữa máu và tế bào của cơ thể.
Sơ đồ biểu diễn mối tương quan giữa vận tốc máu, tổng tiết diện mạch và huyết áp
- Chức năng: Hệ tuần hoàn giúp vận chuyển các chất trong cơ thể.
Hệ tuần hoàn ở người
(màu đỏ thể hiện máu giàu O2, màu xanh thể hiện máu nghèo O2
+ Vòng tuần hoàn tuần hoàn nhỏ (vòng tuần hoàn phổi): Máu đỏ thẫm (giàu carbon dioxide) từ tâm thất phải theo động mạch phổi đi lên phổi, diễn ra quá trình trao đổi khí giữa máu và khí ở các phế nang thông qua các mao mạch phổi, máu đỏ thẫm trở thành máu đỏ tươi (giàu oxygen). Máu giàu oxygen theo tĩnh mạch đồ về tim, đổ vào tâm nhĩ trái.
+ Vòng tuần hoàn lớn (vòng tuần hoàn cơ thể): Máu giàu oxygen và các chất dinh dưỡng từ tâm thất trái theo động mạch chủ đi đến các cơ quan trong cơ thể, tại đây, diễn ra quá trình trao đổi chất giữa máu và các cơ quan thông qua hệ thống mao mạch. Oxygen và các chất dinh dưỡng được cung cấp cho các tế bào, mô, cơ quan; đồng thời, máu nhận lại các chất thải, carbon dioxide và trở thành máu đỏ thẫm. Các chất thải được vận chuyển đến cơ quan bài tiết, carbon dioxide theo tĩnh mạch về tim, đổ vào tâm nhĩ phải.
III. PHÒNG BỆNH VỀ MÁU VÀ HỆ TUẦN HOÀN
- Nguyên nhân của một số bệnh về máu và hệ tuần hoàn:
+ Những người có khẩu phần ăn thiếu sắt, folic acid, vitamin B12 sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh thiếu hồng cầu.
Bệnh thiếu hồng cầu
+ Muỗi vằn có thể truyền virus gây bệnh sốt xuất huyết. Muỗi Anopheles truyền kí sinh trùng gây bệnh sốt rét.
Muỗi vằn và muỗi Anopheles là vật trung gian truyền bệnh
+ Chế độ ăn nhiều muối, đường, chất béo; lối ống ít vận động; sử dụng nhiều chất kích thích như rượu, bia; người béo phì; người già thường có nguy cơ cao bị bệnh cao huyết áp, xơ vữa động mạch.
Một số nguyên nhân gây xơ vữa động mạch
- Biện pháp đề phòng bệnh về máu và hệ tuần hoàn:
+ Thực hiện chế độ dinh dưỡng, lối sống lành mạnh; hạn chế ăn thức ăn chế biến sẵn chứa nhiều muối, đường hoặc dầu mỡ.
+ Hạn chế sử dụng chất kích thích.
+ Vận động thể lực phù hợp.
+ Đảm bảo môi trường sống sạch sẽ, tiêu diệt các tác nhân truyền bệnh qua đường máu như muỗi vằn, muỗi Anopheles.
Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí |
Hạn chế sử dụng chất kích thích |
Vận động thể lực phù hợp |
Vệ sinh môi trường sống sạch sẽ |
Một số biện pháp đề phòng bệnh về máu và hệ tuần hoàn
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 29: Dinh dưỡng và tiêu hóa ở người
Bài 31: Thực hành về máu về hệ tuần hoàn
Bài 33: Môi trường trong cơ thể và hệ bài tiết ở người