Tailieumoi.vn biên soạn và giới thiệu kiến thức tổng hợp lý thuyết về Cấu trúc đảo ngữ trong Tiếng Anh, giúp học sinh ôn tập và bổ sung kiến thức cũng như hoàn thành tốt các bài kiểm tra môn Tiếng Anh. Mời các bạn đón xem:
Cấu trúc đảo ngữ trong Tiếng Anh
1. Đảo ngữ là gì?
- Đảo ngữ trong tiếng Anh là hiện tượng phó từ (hay còn gọi là trạng từ) và trợ động từ trong câu được đưa lên đứng đầu câu, trước chủ ngữ nhằm nhấn mạnh vào hành động, tính chất của chủ ngữ.
- Cấu trúc ngữ pháp của câu cũng sẽ thay đổi thành:
Phó từ + Trợ động từ + Chủ ngữ + Động từ chính
Ví dụ:
I met her only once = Only once did I meet her
=> Dịch: Tôi mới gặp cô ấy 1 lần.
=> Phó từ: Only once
=> Trợ động từ quá khứ: did
She sings beautifully = Beautifully does she sing
=> Dịch: Cô ấy hát hay.
=> Phó từ: beautifully
=> Trợ động từ hiện tại chia theo chủ ngữ: does
- Có nhiều các cấu trúc đảo ngữ khác nhau. Sau đây là những cấu trúc đảo ngữ trong tiếng Anh thông dụng nhất trong văn nói và văn viết mà các bạn cần nắm rõ:
Never/ Rarely/ Hardly/ Seldom/ Little/ ever + trợ động từ + S + V
(không bao giờ/hiếm khi ai đó làm gì)
Ví dụ:
She hardly does her homework = HARDLY does she do her homework.
=> Dịch: Hầu như cô ấy không bao giờ làm bài tập.
I have never listened to such a good song = NEVER have I listened to such a good song.
=> Dịch: Chưa bao giờ tôi nghe một bài hát hay như thế.
No/ Not any + N (danh từ) + trợ động từ + S + V
Ví dụ:
No expensive shoes shall I buy for you = Not any expensive shoes shall I for you.
=> Dịch: Tôi sẽ không mua cho bạn đôi giày đắt tiền nào nữa.
Not any chances will we meet in the future.
=> Dịch: Chúng ta sẽ không có cơ hội nào gặp nhau trong tương lai nữa.
Cụm từ phủ định + trợ động từ + S + V
Ví dụ:
We can’t fix this problem = In no way can we fix this problem.
=> Dịch: Không có cách nào ta có thể sửa chữa vấn đề này
You didn’t have to cry that much = On no account did you cry that much.
=> Dịch: Không vì bất cứ lý do gì mà bạn phải khóc nhiều như vậy
Leaving home is always a stupic idea = Under no circumstances should you leave home.
=> Dịch: Trong bất cứ hoàn cảnh nào bạn cũng không nên rời nhà
My mom never lets me go out at night = At no time does my mom let me go out at night.
=> Dịch: Không bao giờ mẹ tôi cho tôi ra ngoài buổi tối
This shop sells the best apples = No where can you buy apples as good as in this shop.
=> Dịch: Không một nơi nào bạn có thể mua táo ngon như ở cửa hàng này
No sooner + trợ động từ + S + V + than + S + V
(Ngay sau khi/Không bao lâu sau khi … thì…)
Ví dụ:
No sooner did I arrive home than my family started eating dinner.
=> Dịch: Ngay sau khi tôi về tới nhà thì gia đình tôi bắt đầu ăn tối
No sooner did people leave than the parcel was delivered to the company.
=> Dịch: Ngay sau khi mọi người rời đi thì kiện thư được chuyển tới công ty.
Such + tính từ + N + that + S + V
So + tính từ/trạng từ + trợ động từ + N + that + S + V
(Cái gì như nào đến nỗi mà…)
Ví dụ:
Such an interesting movie that I have seen it 3 times
= So interesting is this movie that I have seen it 3 times.
=> Dịch: Bộ phim hay đến nỗi tôi đã xem nó 3 lần
Not only + trợ động từ + S + V but S also V
(không chỉ… mà còn)
Ví dụ:
Not only is he handsome but also smart.
=> Dịch: Anh ấy không chỉ đẹp trai mà còn thông minh.
Not only is she nice but she also speaks English fluently.
=> Dịch: Không chỉ tốt bụng cô ấy còn nói tiếng Anh rất giỏi
Not until/till + (S+V)/time + trợ động từ + S + V
(Cho đến khi… thì mới…)
Ví dụ:
Not until 11pm did he finish his report.
=> Dịch: Đến 11h anh ấy mới hoàn thành xong báo cáo
Not till I told her did she realized that she left her phone home.
=> Dịch: Cho đến khi tôi nói với cô ấy, cô ấy mới nhận ra đã để điện thoại ở nhà.
ONLY AFTER + N/V-ing/(S +V) + trợ động từ + S + V : Chỉ sau khi
Only after dinner can we go to the cinema.
=> Dịch: Chỉ sau bữa tối chúng ta mới có thể đi đến rạp phim.
Only after finishing his exercise does he watch TV.
=> Dịch: Chỉ sau khi hoàn thành bài tập anh ấy mới xem Tivi.)
ONLY BY + N/V-ing + trợ động từ + S + V: Chỉ bằng cách
Only by studying harder can students pass the final exam.
=> Dịch: Chỉ bằng cách học chăm hơn thì học sinh mới có thể vượt qua kì thi cuối kì.
Only by production can a nation earn more money.
=> Dịch: Chỉ bằng việc sản xuất thì một quốc gia mới có thể kiếm tiền.
ONLY IF + (S+V) + trợ động từ + S + V: Chỉ khi, nếu
Only if he agrees would she go = She would go only if he agrees.
=> Dịch: Nếu anh ấy đồng ý, cô ấy mới đi.
Only if it doesn’t rain can children play outside.
=> Dịch: Chỉ khi trời không mưa, lũ trẻ mới được chơi ngoài trời.
ONLY IN THIS/THAT WAY + trợ động từ + S + V: Chỉ bằng cách này/đó
Only in this way did he come back home.
=> Dịch: Chỉ bằng cách này anh mấy mới quay về nhà.
Only in that way will he study harder.
=> Dịch: Chỉ bằng cách đó anh ấy mới học chăm hơn.
ONLY THEN + trợ động từ + S + V: Chỉ đến lúc đó
Only then could you call me.
=> Dịch: Chỉ đến lúc đó bạn mới có thể gọi cho tôi.
Only then did he recognize me.
=> Dịch: Chỉ đến lúc đó anh ấy mới nhận ra tôi.
ONLY WHEN + (S +V) + trợ động từ + S + V: Chỉ đến khi (= NOT UNTIL)
Only when I called him did he recognize me.
=> Dịch: Chỉ đến khi tôi gọi anh ấy, anh ấy mới nhận ra tôi.
Only when everything is prepared carefully will Son Tung come in.
=> Dịch: Chỉ đến khi mọi thứ được chuẩn bị cẩn thận thì Sơn Tùng mới bước vào.
** Câu điều kiện loại 1: Mệnh đề IF = Should S + V
Ví dụ:
+ If I stay, I won’t get any benefits = Should I stay, I won’t get any benefits.
=> Dịch: Nếu tôi ở lại, tôi chả có lợi gì
+ If he has a lot of money, he will buy a new house = Should he has a lot of money, he will buy a new house
=> Dịch: Nếu anh ấy có nhiều tiền, anh ấy sẽ mua nhà mới
** Câu điều kiện loại 2: Mệnh đề IF = Were S + to-V/ Were + S…
Ví dụ:
+ If I were you, I would change my phone. = Were I you, I would change my phone.
=> Dịch: Nếu tôi là bạn, tôi sẽ đổi điện thoại
+ If she brought more money, she would buy this dress. = Were she to bring more money, she would buy this dress.
=> Dịch: Nếu cô ấy mang nhiều tiền hơn, cô ấy sẽ mua chiếc váy này
** Câu điều kiện loại 3: Mệnh đề IF = Had + S + Phân từ II
+ If John had had a map yesterday, he would have found the way home.
= Had John had a map yesterday, he would have found the way home.
=> Dịch: Nếu John có bản đồ ngày hôm qua, anh đấy đã có thể tìm đường về nhà
Chú ý: ở dạng phủ định, “NOT” được đặt sau chủ ngữ:
=> Had John not had a map yesterday, he would have got lost.