Với Giải toán lớp 6 trang 11 Tập 1 Cánh diều tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 6. Mời các bạn đón xem:
Giải Toán 6 trang 11 Tập 1 Cánh diều
Luyện tập 4 trang 11 Toán lớp 6 Tập 1: Viết mỗi số sau thành tổng theo mẫu ở Ví dụ 3:
Lời giải:
+) Ta có: chỉ số tự nhiên có ba chữ số, chữ số hàng trăm là a, chữ số hàng chục là b, chữ số hàng đơn vị là 0 nên viết theo mẫu ở Ví dụ 3 ta được:
+) Tương tự ta cũng có:
Hoạt động 3 trang 11 Toán lớp 6 Tập 1: Quan sát đồng hồ sau:
a) Đọc các số ghi trên mặt đồng hồ;
b) Cho biết đồng hồ chỉ mấy giờ.
Lời giải:
a) Các số ghi trên mặt đồng hồ được đọc là: một, hai, ba, bốn, năm, sáu, bảy, tám, chín, mười, mười một, mười hai. (chỉ giờ, ta biết được thông qua thực tế về số đo thời gian).
b) Đồng hồ trên hình có kim ngắn (kim chỉ giờ) chỉ vào vị trí số 7 và kim dài (kim chỉ phút) vào vị trí số 12. Như vậy, đồng hồ chỉ 7 giờ đúng.
Luyện tập 5 trang 11 Toán lớp 6 Tập 1: a) Đọc các số La Mã sau: XVI; XVIII; XXII; XXVI; XXVIII.
b) Viết các số sau bằng số La Mã: 12, 15, 17, 24, 25, 29.
Lời giải:
a) Theo cách ghi số La Mã ta có
+) Số XVI đọc là: "Mười sáu"
+) Số XVIII đọc là: "Mười tám"
+) Số XXII đọc là: "Hai mươi hai"
+) Số XXVI đọc là: "Hai mươi sáu"
+) Số XXVIII đọc là: "Hai mươi tám".
b) Theo cách ghi số La Mã ta có
+) Số 12, ta tách 12 = 10 + 2, số 10 là X, số 2 là II nên số 12 ta viết là: XII
+) Số 15, ta tách 15 = 10 + 5, số 10 là X, số 5 là V nên số 15 viết là: XV
+) Số 17, ta tách 17 = 10 + 5 + 2, số 10 là X, số 5 là V, số 2 là II nên số 17 ta viết là: XVII
+) Số 24, ta tách 24 = 10 + 10 + 4, số 10 là X, số 4 là IV nên số 24 ta viết là: XXIV
+) Số 25 , ta tách 25 = 10 + 10 + 5, số 10 là X, số 5 là V nên số 25 ta viết là: XXV
+) Số 29, ta tách 29 = 10 + 10 + 9, số 10 là X, số 9 là IX nên số 29 ta viết là: XXIX.
Xem thêm các bài giải Toán lớp 6 Cánh diều hay, chi tiết khác: