Giải Toán 6 trang 39 Tập 2 Chân trời sáng tạo

0.9 K

Với Giải toán lớp 6 trang 39 Tập 2 Chân trời sáng tạo tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Toán 6. Mời các bạn đón xem:

Giải Toán 6 trang 39 Tập 2 Chân trời sáng tạo

Hoạt động khám phá 2 trang 39 Toán lớp 6 Tập 2Mẹ đi vắng để lại cho Mai 300 000 đồng để thanh toán hoá đơn tiền nước như dưới đây. Em hãy ước lượng nhanh xem Mai có còn đủ tiền để mua quyển sách giá 43 000 đồng không.

Mẹ đi vắng để lại cho Mai 300 000 đồng để thanh toán hoá đơn tiền nước

Lời giải:

Trong hóa đơn giá trị gia tăng (tiền nước), tổng cộng số tiền cần thanh toán (tiền nước và các loại thuế, phí) là 256 910 đồng, làm tròn thành 257 000 đồng.

Sau khi thanh toán hóa đơn tiền nước, Mai còn lại số tiền là:

300 000  257 000 = 43 000 (đồng).

Vậy sau khi thanh toán hóa đơn tiền nước, Mai vẫn còn đủ tiền mua quyển sách giá 43 000 đồng.

Vận dụng trang 39 Toán lớp 6 Tập 2Hãy dùng một thước có độ chia nhỏ nhất đến 0,1 cm để đo chiều dài, chiều rộng và đường chéo (theo cm) của một quyển vở của em. Làm tròn kết quả đo được và giải thích cách làm của em.

Hãy dùng một thước có độ chia nhỏ nhất đến 0,1 cm để đo chiều dài, chiều

Lời giải:

Tùy vào các loại vở, ta đo được các kích thước (chiều dài, chiều rộng, đường chéo) khác nhau.

Chẳng hạn với quyển vở và một cái thước có giới hạn đo (độ dài lớn nhất ghi trên thước) là 30 cm  và độ chia nhỏ nhất (độ dài giữa hai vạch liên tiếp ghi trên thước) là 0,1 cm.

Hãy dùng một thước có độ chia nhỏ nhất đến 0,1 cm để đo chiều dài, chiều

- Đo chiều dài của quyển vở:

Đặt thước dọc theo chiều dài của quyển vở. Mép thứ nhất trùng với vạch 0, mép thứ hai chỉ trùng với vạch nào thì đó chính là chiều dài của quyển vở (như hình vẽ).

Hãy dùng một thước có độ chia nhỏ nhất đến 0,1 cm để đo chiều dài, chiều

Ta thấy mép thứ hai trùng với vạch chỉ độ dài 23,7cm.

Do đó, chiều dài của quyển vở là 23,7 cm.

- Đo chiều rộng của quyển vở:

Đặt thước dọc theo chiều rộng của quyển vở. Mép thứ nhất trùng với vạch 0, mép thứ hai chỉ trùng với vạch nào thì đó chính là chiều rộng của quyển vở (như hình vẽ).

Hãy dùng một thước có độ chia nhỏ nhất đến 0,1 cm để đo chiều dài, chiều

Ta thấy mép thứ hai trùng với vạch chỉ độ dài 16,7 cm.

Do đó, chiều rộng của quyển vở là 16,7 cm.

- Đo đường chéo của quyển vở:

Đặt thước dọc theo đường chéo của quyển vở. Mép thứ nhất trùng với vạch 0, mép thứ hai chỉ trùng với vạch nào thì đó chính là đường chéo của quyển vở (như hình vẽ).

Hãy dùng một thước có độ chia nhỏ nhất đến 0,1 cm để đo chiều dài, chiều

Ta thấy mép thứ hai trùng với vạch chỉ độ dài 29,1 cm.

Do đó, đường chéo của quyển vở là 29,1 cm.

* Làm tròn các kích thước (chiều dài, chiều rộng, đường chéo vừa đo được).

- Làm tròn độ dài chiều dài quyển vở là 23,7 đến hàng đơn vị.

+ Chữ số hàng đơn vị của số 23,7 là 3.

+ Chữ số bên phải liền nó là 7 > 5 nên chữ số hàng đơn vị tăng thêm một đơn vị là 4, đồng thời bỏ đi chữ số ở phần thập phân.

Do đó, độ dài chiều dài làm tròn đến hàng đơn vị là: 24.

- Làm tròn độ dài chiều rộng quyển vở là 16,7 đến hàng đơn vị.

+ Chữ số hàng đơn vị của số 16,7 là 6.

+ Chữ số bên phải liền nó là 7 > 5 nên chữ số hàng đơn vị tăng thêm một đơn vị là 7, đồng thời bỏ đi chữ số ở phần thập phân.

Do đó, độ dài chiều rộng làm tròn đến hàng đơn vị là: 17.

- Làm tròn độ dài đường chéo quyển vở là 29,1 đến hàng đơn vị.

+ Chữ số hàng đơn vị của số 29,1 là 9.

+ Chữ số bên phải liền nó là 1 < 5 nên chữ số hàng đơn vị giữ nguyên là 9, đồng thời bỏ đi chữ số ở phần thập phân.

Do đó, độ dài đường chéo làm tròn đến hàng đơn vị là: 29.

Vậy độ dài chiều dài, chiều rộng và đường chéo của quyển vở khoảng 24cm, 17cm và 29 cm.

Xem thêm các bài giải Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Giải Toán 6 trang 38 Tập 2

Giải Toán 6 trang 39 Tập 2

Giải Toán 6 trang 40 Tập 2

Đánh giá

0

0 đánh giá