Với giải sách bài tập Toán 6 Bài tập cuối chương 5 trang 59, 60, 61, 62 sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 6. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 6 Bài tập cuối chương 5 trang 59, 60, 61, 62
Bài 121 trang 59 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Viết các số sau theo thứ tự tăng dần:
a) ;
b) –1,002; 1,01; –3,761; –6,2314; 0,001; 7,5.
Lời giải:
a)
Ta chia các phân số trên thành 2 nhóm:
• Nhóm 1: gồm các phân số âm ;
• Nhóm 2: gồm các phân số dương .
+ So sánh nhóm 1:
Ta có và .
Vì –68 < –11 < –10 nên .
Khi đó .
+ So sánh nhóm 2:
Ta có ; giữ nguyên .
Vì 34 < 35 nên .
Khi đó
Lại có
Nên .
Ta đã biết phân số âm luôn nhỏ hơn phân số dương nên ta có:
.
Vậy sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: .
b) –1,002; 1,01; –3,761; –6,2314; 0,001; 7,5.
Ta chia các số thập phân trên thành 2 nhóm:
• Nhóm 1: gồm các số thập phân âm –1,002; –3,761; –6,2314;
• Nhóm 2: gồm các số thập phân dương 1,01; 0,001; 7,5.
+ So sánh nhóm 1: –1,002; –3,761; –6,2314;
Xét các số thập phân 1,002; 3,761; 6,2314.
Kể từ trái sang phải, cặp chữ số cùng hàng đầu tiên khác nhau là cặp chữ số ở vị trí hàng đơn vị. Do 6 > 3 > 1 nên 6,2314 > 3,761 > 1,002.
Do đó –6,2314 < –3,761 < –1,002.
+ So sánh nhóm 2: 1,01; 0,001; 7,5.
Kể từ trái sang phải, cặp chữ số cùng hàng đầu tiên khác nhau là cặp chữ số ở vị trí hàng đơn vị. Do 0 < 1 < 7 nên 0,001 < 1,01 < 7,5.
Ta đã biết các số thập phân âm luôn nhỏ hơ các số thập phân dương nên ta có:
–6,2314 < –3,761 < –1,002 < 0,001 < 1,01 < 7,5.
Vậy sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: –6,2314; –3,761; –1,002; 0,001; 1,01; 7,5.
Bài 122 trang 59 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Thực hiện phép tính:
a) 0,58.72 – (–7).(–0,7).15,8;
b) 0,05 : 0,5 + 7 : 0,7 + 0,9 : 0,009;
c) ;
d) .
Lời giải:
a) 0,58.72 – (–7).(–0,7).15,8
= 0,58.49 – 7.7.1,58
= 0,58.49 – 49.1,58
= 49.(0,58 – 1,58)
= 49.(–1)
= –49.
b) 0,05 : 0,5 + 7 : 0,7 + 0,9 : 0,009
= 0,1 + 10 + 100
= 110,1.
c)
.
d)
.
Bài 123 trang 60 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tính một cách hợp lí:
a) 1,6 + (2,7 – 0,7.6) – (94.0,7 – 99.2,7);
b) 0,1 – 0,02 + 0,2 – 0,01 + 0,03 – 0,8;
c) ;
d) ;
e) .
Lời giải:
a) 1,6 + (2,7 – 0,7.6) – (94.0,7 – 99.2,7)
= 1,6 + 2,7 – 0,7.6 – 94.0,7 + 99.2,7
= 1,6 + 2,7.(1 + 99) – 0,7.(6 + 94)
= 1,6 + 2,7.100 – 0,7.100
= 1,6 + 270 – 70 = 201,6.
b) 0,1 – 0,02 + 0,2 – 0,01 + 0,03 – 0,8
= 0,1 + 0,2 + (–0,01 – 0,02 + 0,03) – 0,8
= 0,3 + 0 – 0,8
= –0,5.
c)
.
d)
.
e)
.
Bài 124 trang 60 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tìm x, biết:
a) –3x + 7 = 12 – 125;
b) ;
c) [124 – (20 – 4x)] : 20 = 12;
d) .
Lời giải:
a) –3x + 7 = 12 – 125
–3x + 7 = –113
–3x = –113 – 7
–3x = –120
x = (–120) : (–3) = 40.
Vậy x = 40.
b)
.
Vậy .
c) [124 – (20 – 4x)] : 20 = 12
124 – (20 – 4x) = 12.20
124 – (20 – 4x) = 240
20 – 4x = 124 – 240
20 – 4x = –116
4x = 20 – (–116)
4x = 136
x = 136 : 4
x = 34.
Vậy x = 34.
d)
Vậy .
Bài 125 trang 60 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tìm các số nguyên x sao cho:
a) ;
b) .
Lời giải:
a) Ta có:
⦁ ;
⦁ ;
⦁ .
Vì nên .
Do đó –12 < 2x < 5.
Suy ra –6 < x < 2,5.
Mà x là số nguyên nên x ∈ {–5; –4; –3; –2; –1; 0; 1; 2}.
Vậy x ∈ {–5; –4; –3; –2; –1; 0; 1; 2}.
b) Ta có:
⦁ ;
⦁
Vì nên
Do đó .
Mà x là số nguyên nên x = 1.
Vậy x = 1.
Bài 126 trang 60 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: So sánh:
a) và ;
b) và .
Lời giải:
a) Ta có:
Suy ra:
Do đó .
Lại có .
Vậy A < B.
b) Ta có và .
Suy ra C < 1 (1)
Lại có 2 020 > 2 019 và 2 022 > 2 021.
Nên 2 020 + 2 022 > 2 019 + 2 021
Suy ra
Mà .
Do đó hay D > 1 (2).
Từ (1) và (2) suy ra C < 1 < D.
Vậy C < D.
Lời giải:
Ta có: ; ; và .
Vì 54 < 60 < 69 < 70 nên .
Do đó .
Vậy An đọc xong nhanh nhất, Đông đọc xong cuối cùng.
Lời giải:
Số học sinh giỏi của lớp 6A bằng: (số học sinh giỏi của lớp 6B).
Số học sinh giỏi của lớp 6C bằng: (số học sinh giỏi của lớp 6B).
Tổng số học sinh giỏi của cả ba lớp bằng: (số học sinh giỏi của lớp 6B).
Số học sinh giỏi của lớp 6B là: (học sinh).
Số học sinh giỏi của lớp 6A là: (học sinh).
Số học sinh giỏi của lớp 6C là: 90 – (36 + 30) = 24 (học sinh).
Vậy số học sinh giỏi của lớp 6A, 6B, 6C lần lượt là 36 học sinh, 30 học sinh, 24 học sinh.
Lời giải:
Trong 1 giờ, đội A, B, C làm được số phần công việc lần lượt là: và .
Trong 2 giờ, đội B, C làm được số phần công việc lần lượt là: và .
Trong 2 giờ, hai đội B và C làm được (công việc).
Số phần công việc còn lại sau khi hai đội B và C làm chung trong 2 giờ là:
(công việc).
Số phần công việc hai đội A và B làm chung trong 1 giờ là: (công việc).
Vậy số giờ để đội A cùng làm với đội B cho đến khi hoàn thành công việc là:
(giờ).
Lời giải:
7 000 bước chân (của người trưởng thành) tương ứng với số dặm là:
7 000 : 2 000 = 3,5 (dặm).
Đổi đơn vị: 3,5 dặm = 3,5.1 609,344 m
= 5632,704 m
= 5,632 704 km ≈ 5,6 km.
Vậy 7 000 bước chân (của người trưởng thành) tương ứng với khoảng 5,6 km.
Lời giải:
Đổi 1 ngày = 24 giờ = 24 . 60 phút = 1 440 phút.
Số lần hít thở của một người trưởng thành trong một ngày là:
15.1 440 = 21 600 (lần).
Một người trưởng thành hít thở trong một ngày được số lít không khí là:
21 600.0,55 = 11 880 (lít).
Khối lượng không khí một người trưởng thành hít thở trong một ngày là:
11 880.1,3 = 15 444 (g).
Vậy khối lượng không khí một người trưởng thành hít thở trong một ngày là 15 444 g.
Lời giải:
Trong 1 ngày, mỗi hộ gia đình sẽ để ti vi ở trạng thái “chờ” trong số giờ là:
24 – 4 = 20 (giờ).
Trong 1 tháng, mỗi hộ gia đình sẽ để ti vi ở trạng thái “chờ” trong số giờ là:
20 . 30 = 600 (giờ).
Trong 1 tháng, 1,8 triệu hộ gia đình sẽ để ti vi ở trạng thái “chờ” trong số giờ là:
1 800 000 . 600 = 1 080 000 000 (giờ).
Khi đó trong 1 tháng, 1,8 triệu hộ gia đình để ti vi ở trạng thái “chờ” sẽ tiêu thụ 1 080 000 000 Wh điện.
Đổi đơn vị: 1 kWh = 1 000 Wh.
1 080 000 000 Wh = 1 080 000 kWh.
Số tiền cả thành phố đã lãng phí là:
1 080 000.1 900 = 2 052 000 000 (đồng)
Vậy số tiền cả thành phố đã lãng phí là 2 052 000 000 đồng.
Lời giải:
Khi chuyển 50% số hàng ở xe thứ nhất sang xe thứ hai thì xe thứ hai chở gấp 3 lần xe thứ nhất, khi đó xe thứ nhất còn chở số hàng hóa là:
[948,6 : (3 + 1)].1 = 237,15 (kg).
Thực tế xe thứ nhất phải chở: 237,15 : 50% = 474,3 (kg).
Xe thứ hai phải chở: 948,6 – 474,3 = 474,3 (kg).
Vậy mỗi xe đều chở 474,3 kg.
a) Tính diện tích biển báo.
b) Ở chính giữa biển báo là hình chữ nhật được sơn màu trắng có chiều rộng 10 cm, chiều dài 50 cm. Phần còn lại của biển báo được sơn màu đỏ. Tính diện tích phần được sơn màu đỏ của biển báo. (Lấy π = 3,14).
Lời giải:
a) Bán kính của biển báo là: 70 : 2 = 35 (cm).
Diện tích của biển báo là: 35.35.3,14 = 3 846,5 (cm2).
Vậy diện tích của biển báo là 3 846,5 cm2.
b) Diện tích của hình chữ nhật được sơn màu trắng là:
10.50 = 500 (cm2).
Vậy diện tích phần được sơn màu đỏ của biển báo là: 3 846,5 – 500 = 3 346,5 cm2.
Bài 135 trang 62 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Ước lượng kết quả của các tích sau (theo mẫu):
Mẫu: 97,21.5,97 ≈ 97.6 = 582;
121.79 ≈ 120.80 = 9 600.
a) 2 395,11.155,99;
b) (–875,41).(–23,92);
c) (–56 999).1 992.
Lời giải:
a) 2 395,11.155,99 ≈ 2 395.156 = 373 620.
b) (–875,41).(–23,92) = 875,41.23,92 ≈ 875.24 = 21 000.
c) (–56 999).1 992 ≈ (–57 000).1 990 = –113 430 000.
Lời giải:
Giả sử số hoa bán được trong ngày thứ nhất là 100% thì số hoa bán được trong ngày thứ hai là: 100% + 10% = 110% (số hoa bán được trong ngày thứ nhất).
Giả sử số hoa bán được trong ngày thứ hai là 100% thì số hoa bán được trong ngày thứ ba là: 100% – 10% = 90% (số hoa bán được trong ngày thứ hai).
So với ngày thứ nhất thì số hoa bán được trong ngày thứ ba là:
110%.90% = 99% (số hoa bán được trong ngày thứ nhất).
Vậy ngày thứ nhất Tâm bán được nhiều hoa hơn ngày thứ ba và nhiều hơn100% – 99% = 1%.
a) Bác Nam có thẻ “khách hàng thân thiết” mua một ti vi trị giá 7 900 000 đồng thì phải trả bao nhiêu tiền?
b) Bác Nam mua thêm một ấm đun nước nên phải trả tất cả 6 156 000 đồng. Giá ban đầu của chiếc ấm là bao nhiêu?
Lời giải:
a) Cửa hàng thực hiện chương trình giảm giá 20% nên giá của một chiếc ti vi lúc này bằng 100% – 20% = 80% giá ban đầu.
Số tiền bác Nam phải trả sau khi được giảm 20% là:
7 900 000. 80% = 6 320 000 (đồng).
Do bác Nam có thẻ “khách hàng thân thiết” nên được giảm thêm 5% trên giá đã giảm, nên giá của chiếc ti vi lúc này bằng 100% – 5% = 95% giá đã giảm.
Số tiền bác Nam phải trả sau khi được giảm thêm 5% trên giá đã giảm là:
6 320 000 . 95% = 6 004 000 (đồng).
Vậy số tiền bác Nam phải trả là 6 004 000 đồng.
b) Số tiền bác Nam phải trả khi mua thêm chiếc ấm là:
6 156 000 – 6 004 000 = 152 000 (đồng).
Số tiền bác Nam phải trả cho chiếc ấm trước khi được giảm thêm 5% trên giá đã giảm là: 152 000 : 95% = 160 000 (đồng).
Giá tiền ban đầu của chiếc ấm là: 160 000 : 80% = 200 000 (đồng).
Vậy giá tiền ban đầu của chiếc ấm là 200 000 đồng.
Đơn vị được dùng để đo cường độ âm thanh là decibel (dB). Các âm thanh từ 85dB trở lên (gọi là tiếng ồn) mà tai chúng ta phải tiếp xúc kéo dài hoặc lặp lại nhiều lần có thể làm giảm khả năng nghe hoặc gây điếc.
a) Tỉ lệ độ lớn âm thanh lúc trò chuyện so với độ lớn âm thanh búa khoan là bao nhiêu phần trăm?
b) Dựa vào biểu đồ trên, em hãy nêu ra những tiếng ồn chúng ta nên tránh hoặc hạn chế tiếp xúc.
Lời giải:
a) Tỉ lệ phần trăm giữa độ lớn âm thanh lúc trò chuyện so với độ lớn âm thanh búa khoan là: .
b) Dựa vào biểu đồ trên, những tiếng ồn chúng ta nên tránh hoặc hạn chế tiếp xúc là những âm thanh có cường độ âm thanh từ 85 dB trở lên.
Tức là các âm thanh từ giao thông, máy sấy tóc, nhạc Rock, máy cưa và búa khoan.