Với giải Bài 9.12 trang 66 SBT Toán lớp 10 Kết nối tri thức chi tiết trong Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 10. Mời các bạn đón xem:
Giải sách bài tập Toán lớp 10 Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển
Bài 9.12 trang 66 SBT Toán 10 Tập 2: Trên một phố có hai quán ăn A, B. Bốn bạn Sơn, Hải, Văn, Đạo mỗi người chọn ngẫu nhiên một quán ăn.
a) Vẽ sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b) Tính xác suất để:
• Tất cả đều vào một quán;
• Mỗi quán có đúng 2 bạn vào;
• Quán A có 3 bạn vào, quán B có 1 bạn vào;
• Một quán có 3 bạn vào, quán kia có 1 bạn vào.
Lời giải:
a) Sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu là:
b)
Ta có không gian mẫu:
Ω = {AAAA; AAAB; AABA; AABB; ABAA; ABAB; ABBA; ABBB; BAAA; BAAB; BABA; BABB; BBAA; BBAB; BBBA; BBBB}.
Do đó, n(Ω) = 16.
Gọi biến cố E: “Tất cả đều vào một quán”. Ta có:
E = {AAAA; BBBB}, n(E) = 2, suy ra P(E) = .
Gọi biến cố F: “Mỗi quán có đúng hai bạn vào”. Ta có:
F = {AABB; ABAB; ABBA; BAAB; BABA; BBAA}, n(F) = 6,
suy ra P(F) = .
Gọi biến cố G: “Quán A có 3 bạn vào, quán B có 1 bạn vào”. Ta có:
G = {AAAB; AABA; ABAA; BAAA}, n(G) = 4, suy ra P(G) = .
Gọi biến cố K: “Một quán có 3 bạn vào, quán kia có 1 bạn vào.”. Ta có:
K1: “Quán A có 3 bạn vào, quán B có 1 bạn vào” nên K1 = G, n(K1) = 4.
K2: “Quán B có 3 bạn vào, quán A có 1 bạn vào”. Ta có:
K2 = {BBBA; BBAB; BABB; ABBB}, n(K2) = 4
n(K) = n(K1) + n(K2) = 4 + 4 = 8.
Vậy P(K) = .
Xem thêm các bài giải sách bài tập Toán lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Xem thêm các bài giải SBT Toán 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 26: Biến cố và định nghĩa cổ điển của xác suất
Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển