Với lời giải SBT Toán 7 trang 10 Tập 2 chi tiết trong Bài 2: Phân tích và xử lí số liệu sách Cánh diều giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Toán lớp 7 Bài 2: Phân tích và xử lí số liệu
Bài 6 trang 10 SBT Toán 7 Tập 2:
Biểu đồ ở Hình 7 biểu diễn số xe máy bán ra của 5 thành viên VAMM (Hiệp hội Các nhà sản xuất xe máy Việt Nam) tại thị trường Việt Nam trong các năm 2016, 2017, 2018, 2019, 2020.
a) Lập bảng số liệu thống kê số xe máy bán ra của 5 thành viên VAMM tại thị trường Việt Nam theo mẫu sau:
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Số xe máy |
? |
? |
? |
? |
? |
b) Tính tổng số xe máy bán ra của 5 thành viên VAMM tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
c) Số xe máy bán ra năm 2020 giảm bao nhiêu phần trăm so với năm 2019 (làm tròn kết quả đến hàng phần trăm)? Tìm hiểu nguyên nhân và nêu một vài lí do giải thích vì sao dẫn đến sự sụt giảm trên.
Lời giải:
a) Nhìn vào cột biểu thị số xe máy bán ra của 5 thành viên VAMM tại thị trường Việt Nam trong năm 2016 ở Hình 7, ta thấy trên đỉnh cột ghi số 3 121 023 và đơn vị tính ghi trên trục thẳng đứng là số xe máy. Vậy số xe máy bán ra của 5 thành viên VAMM tại thị trường Việt Nam trong năm 2016 là 3 121 023 xe máy.
Tương tự như trên, ta xác định được số xe máy bán ra của 5 thành viên VAMM tại thị trường Việt Nam trong các năm 2017, 2018, 2019, 2020 lần lượt là 3 272 373, 3 386 097, 3 254 964, 2 712 615 (xe máy).
Như vậy ta có bảng số liệu thống kê số xe máy bán ra của 5 thành viên VAMM tại thị trường Việt Nam như sau:
Năm |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Số xe máy |
3 121 023 |
3 272 373 |
3 386 097 |
3 254 964 |
2 712 615 |
b) Dựa vào bảng số liệu thu được ở câu a) ta có tổng số xe máy bán ra của 5 thành viên VAMM tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 là:
3 121 023 + 3 272 373 + 3 386 097 + 3 254 964 + 2 712 615 = 15 747 072 (xe máy).
Vậy tổng số xe máy bán ra của 5 thành viên VAMM tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 là: 15 747 072 xe máy.
c) • Dựa vào bảng số liệu ta có số xe máy bán ra của năm 2019 và năm 2020 như sau:
‒ Năm 2019: 3 254 964 xe máy;
‒ Năm 2020: 2 712 615 xe máy.
Do đó, tỉ số phần trăm số xe máy bán ra của năm 2020 so với năm 2019 là:
. 100% ≈ 83,34%.
Ta có: 100% - 83,34% = 16,66%.
Vậy số xe máy bán ra năm 2020 giảm 16,66% so với năm 2019.
• Một số lí do giải thích vì sao dẫn đến sự sụt giảm trên:
+ Năm 2020 bị ảnh hưởng bởi dịch Covid ‒ 19, dẫn đến kinh tế hạn hẹp, người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu; đồng thời Việt Nam thực hiện giãn cách xã hội, hạn chế việc di chuyển dẫn đến nhu cầu mua sắm phương tiện đi lại giảm mạnh;
+ Sức mua của thị trường đang dần bão hòa;
+ Xu hướng người tiêu dùng đang dần ưa chuộng các dòng xe máy điện hơn;
+ Khác với xe ô tô, xe máy không nhận được nhiều hỗ trợ từ nhà nước sau đại dịch Covid – 19 để khôi phục lại doanh số vốn có trước đây; …
Bài 7 trang 10 SBT Toán 7 Tập 2:
Biểu đồ ở Hình 8 biểu diễn lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
a) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2018 nhiều hơn lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2017 bao nhiêu triệu người?
b) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2020 giảm bao nhiêu phần trăm so với năm 2019 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?
c) Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 là bao nhiêu triệu người, biết lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 bằng khoảng 88,5% lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2020 (làm tròn kết quả đến hàng phần mười)?
Lời giải:
Nhìn vào cột biểu thị lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam năm 2016 ở Hình 8, ta thấy trên đỉnh cột ghi số 54,4 và đơn vị tính ghi trên trục thẳng đứng là triệu người. Vậy lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam năm 2016 là 54,4 triệu người.
Tương tự như trên, ta xác định được lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam trong các năm 2017, 2018, 2019, 2020 lần lượt là 54,8; 55,4; 55,8; 54,6 (triệu người).
a) Ta có lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam trong:
‒ Năm 2017: 54,8 triệu người;
‒ Năm 2018: 55,4 triệu người.
Do đó, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2018 nhiều hơn lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2017 là:
55,4 – 54,8 = 0,6 (triệu người).
b) Ta có lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của Việt Nam trong:
‒ Năm 2019: 55,8 triệu người;
‒ Năm 2020: 54,6 triệu người.
Do đó, tỉ số phần trăm số xe máy bán ra của năm 2020 so với năm 2019 là:
. 100% ≈ 97,8%.
Ta có: 100% - 97,8% = 2,2%.
Vậy lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2020 giảm 2,2% so với năm 2019.
c) Do lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 bằng khoảng 88,5% lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2020 nên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 là khoảng:
54,6 .88,5% = 54,6 . ≈ 48,3 (triệu người).
Vậy lực lượng lao động trong độ tuổi lao động năm 2020 là khoảng 48,3 triệu người.
Xem thêm các bài giải sách bài tập Toán 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Giải SBT Toán 7 trang 11 Tập 2