50 Bài tập Tìm giá trị phân số của một số cho trước lớp 6 (có đáp án)

24

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập Tìm giá trị phân số của một số cho trước lớp 6 được sưu tầm và biên soạn theo chương trình học của 3 bộ sách mới. Bài viết gồm 50 bài tập với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài tập Toán 6. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Tìm giá trị phân số của một số cho trước lớp 6 . Mời các bạn đón xem:

 Bài tập Tìm giá trị phân số của một số cho trước lớp 6 

A. Bài tập Tìm giá trị phân số của một số cho trước

1. Câu hỏi trắc nghiệm

Câu 1: Khánh có 45 cái kẹo. Khánh cho Linh 2/3 số kẹo đó. Hỏi Khánh cho Linh bao nhiêu cái kẹo?

A. 30 cái kẹo     B. 36 cái kẹo

C. 40 cái kẹo     D. 18 cái kẹo

Lời giải:

Khánh cho Linh số kẹo là:

    45.(2/3) = 30 (cái kẹo)

Vậy Khánh cho Linh 30 cái kẹo

Chọn đáp án A

Câu 2: Lớp 6A có 20 học sinh, trong đó Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án số học sinh là học sinh giỏi. Hỏi lớp 6A có bao nhiêu học sinh giỏi?

A. 12 học sinh giỏi

B. 15 học sinh giỏi

C. 14 học sinh giỏi

D. 20 học sinh giỏi

Lời giải:

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Chọn đáp án A

Câu 3: Cho một đoạn đường dài 70 km. Hỏi Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án đoạn đường đó dài bao nhiêu km?

A. 75km

B. 48km

C. 70km

D. 40km

Lời giải:

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Chọn đáp án D

Câu 4:  Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án của 63 bằng:

A. 522

B. 144

C. 180

D. 350

Lời giải:

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Chọn đáp án A

Câu 5:  Trên đĩa có 36 quả mận. Bách ăn 25% số mận. Sau đó, Trúc ăn Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án số mận còn lại. Hỏi trên đĩa còn mấy quả mận?

A. 10

B. 9

C. 7

D. 8

Lời giải:

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Chọn đáp án B

Câu 6:  Trong các khẳng định sau, khẳng định nào sai?

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Lời giải:

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Chọn đáp án C

Câu 7: Một lớp có 45 học sinh gồm ba loại: giỏi, khá và trung bình. Số học sinh trung bình chiếm Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án số học sinh cả lớp. Số học sinh khá bằng Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án số học sinh còn lại. Tính số học sinh giỏi của lớp?

A. 10

B. 11

C. 12

D. 13

Lời giải:

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Chọn đáp án C

Câu 8: Cho Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án của 120 bằng x. Tìm x?

A. x = 60

B. x = 68

C. x = 70

D. x = 72

Lời giải:

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Chọn đáp án D

Câu 9: Bạn Tít dành 2 giờ vào buổi tối để làm bài tập về nhà. Trong đó, 75% thời gian làm môn Toán, Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án thời gian làm môn Anh, thời gian còn lại làm môn Văn. Hỏi thời gian bạn Tít làm môn văn là bao nhiêu?

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Lời giải:

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Chọn đáp án C

Câu 10: Trong các khẳng định sau, khẳng định nào đúng?

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Lời giải:

Toán lớp 6 | Lý thuyết - Bài tập Toán 6 có đáp án

Chọn đáp án B

2. Bài tập tự luận

Bài 1:  Tìm:

a) \frac{1}{8} của 126,4 km

b) \frac{3}{4} của 76 km

c) \frac{5}{8} của 96 tấn

d) \frac{4}{9} của 5400 cm 

e) \frac{5}{9} của 738 kg
Lời giải:

a) \frac{1}{8} của 126,4 km bằng: 126,4. \frac{1}{8} = 15,8 km

b) \frac{3}{4} của 76 km bằng: 76. \frac{3}{4} = 57 km

c) \frac{5}{8} của 96 tấn bằng: 96. \frac{5}{8} = 60 tấn

d) \frac{4}{9} của 5400 cm bằng: 5400. \frac{4}{9} = 2400 cm

e) \frac{5}{9} của 738 kg bằng: 738. \frac{5}{9} = 410 kg

Bài 2: Tính nhanh:

a) 260% của 25

b) 23,6% của 50

c) 47% của 20

 d) 240% của 12,5

Lời giải:

a) 260% của 25 bằng: 25.260% = 25. \frac{260}{100} = 65

b) 23, 6% của 50 bằng: 50.23,6% = 50. \frac{23,6}{100} = \frac{3009}{250}

c) 47% của 20 bằng: 20.47% = 20. \frac{47}{100} = \frac{47}{5}

d) 240% của 12,5 bằng: 12,5.240% = 12,5. \frac{240}{100} = 30

Bài 3: Trên đĩa có 24 quả táo. Hạnh ăn 25% quả táo, Hoàng ăn \frac{4}{9} số táo còn lại. Hỏi trên đĩa còn mấy quả táo.

Lời giải:

Số táo Hạnh đã ăn là: 24.25% = 6 (quả)

Số táo còn lại là: 24 - 6 = 18 (quả)

Số táo Hoàng đã ăn là: 18. \frac{4}{9} = 8 (quả)

Số táo còn lại trên đĩa là: 24 - 6 - 8 = 10 (quả)

Đáp số: 10 quả

Bài 4: Nguyên liệu để muối dưa cải gồm rau cải, hành tươi, đường và muối. Khối lượng hành, đường và muối theo thứ tự bằng 5%, \frac{1}{1000}, 3 40 khối lượng rau cải. Vậy nếu muối 2kg rau cải cần bao nhiêu kilogam hành, đường và muối?

Lời giải:

Số ki lô gam hành cần là: 2.5% = \frac{1}{10} = 0,1 (kg)

Số ki lô gam đường cần là: 2. \frac{1}{1000} = \frac{2}{1000} = 0,002 (kg)

Số ki lô gam muối cần là: 2. \frac{3}{40} = \frac{6}{40} = 0,15 (kg)

Đáp số: 0,15kg

Bài 5:  Bố Lan gửi tiết kiệm 1 triệu đồng tại một ngân hàng theo thể thức “có kỳ hạn 12 tháng” với lãi suất 0,58% một tháng (tiền lãi mỗi tháng bằng 0,58% số tiền gửi ban đầu và sau 12 tháng mới được lấy lãi), Hỏi hết thời hạn 12 tháng, bố bạn Lan lấy ra cả vốn lẫn lãi được bao nhiêu?

Lời giải:

Số tiền lãi trong 12 tháng là: 1000000.0,58%.12 = 69600 (đồng)

Số tiền cả vốn lẫn lãi sau 12 tháng bố bạn Lan được lĩnh là:1000000 + 69600 = 1069600 (đồng)

Đáp số: 1069600 đồng

Bài 6: Một ô tô đã đi 110km trong 3 giờ. Trong giờ thứ nhất, xe đi được \frac{1}{3} quãng đường. Trong giờ thứ hai, xe đi được \frac{2}{5} quãng đường còn lại. Hỏi trong giờ thứ ba xe đi được bao nhiêu ki-lô-mét?

Lời giải:
Trong giờ thứ nhất, ô tô đi được: 110. \frac{1}{3} = \frac{110}{3} (km)

Quãng đường còn lại: 110 - \frac{110}{3} = \frac{220}{3} (km)

Trong giờ thứ hai, ô tô đi được: \frac{220}{3}\frac{2}{5} = \frac{88}{3} (km)

Trong giờ thứ ba, ô tô đi được: \frac{220}{3} - \frac{88}{3} = 44 (km)

Đáp số: 44km

Bài 7:  Một ô tô đã đi 120 km trong ba giờ. Giờ thứ nhất xe đi được \frac{1}{3} quãng đường. Giờ thứ hai xe đi được 40% quãng đường còn lại. Hỏi trong giờ thứ ba xe đi được bao nhiêu kilômét?

Lời giải:

Trong giờ thứ nhất, ô tô đi được: 120. \frac{1}{3} = 40 (km)

Quãng đường còn lại: 120 - 40 = 80 (km)

Trong giờ thứ hai, ô tô đi được: 80.40% = 32 (km)

Trong giờ thứ ba, ô tô đi được: 80 - 32 = 48 (km)

Bài 8:  Một đám đất hình chữ nhật có chiều rộng 60m, chiều dài bằng \frac{4}{3} chiều rộng. Người ta để \frac{7}{12} diện tích đám đất đó trồng cây, 30% diện tích còn lại đó để đào ao thả cá. Hỏi diện tích ao bằng bao nhiêu phần trăm diện tích cả đám đất?

Lời giải:

Chiều dài đám đất là: 60. \frac{4}{3} = 80 (m)

Diện tích đám đất là: 60.80 = 4800 (m^{2})

Diện tích trồng cây là: 4800. \frac{7}{12} = 2800 (m^{2})

Diện tích còn lại là: 4800 - 2800 = 2000 (m^{2})

Diện tích ao cá: 2000. 30% = 600 (m^{2})

Diện tích ao bằng: 600 : 4880 = 0,125 = 12,5%

Đáp số: 12,5%

Bài 9: Một cuộn dây dài 150 m. Lần thứ nhất người bán hàng cắt đi \frac{8}{15} cuộn dây, lần thứ hai cắt tiếp \frac{5}{14} phần còn lại. Hỏi sau hai lần cắt thì phần dây còn lại là bao nhiêu?

Lời giải:

Lần thứ nhất cắt đi: 150. \frac{8}{15} = 80 (m)

Số dây còn lại sau lần thứ nhất: 150 - 80 = 70 (m)

Lần thứ 2 cắt đi: 70. \frac{5}{14} = 25 (m)

Sau hai lần cắt thì còn lại: 150 - (80 + 25) = 45 (m)

Đáp số: 45m

Bài 10:  Ba lớp 6 của một trường THCS có 120 học sinh. Số học sinh lớp 6A chiếm 35% số học sinh của khối. Số học sinh lớp 6C chiếm \frac{3}{10} số học sinh của khối, còn lại là học sinh lớp 6B. Tính số học sinh lớp 6B.

Lời giải:

Số học sinh lớp 6A là: 120.35% = 42 (học sinh)

Số học sinh lớp 6C là: 120. \frac{3}{10} = 36 (học sinh)

Số học sinh lớp 6C là: 120 - 42 - 36 = 42 (học sinh) 

Đáp số: 42 học sinh

Bài 11:  Một lớp có 45 học sinh. Khi giáo viên trả bài kiểm tra, số bài đạt điểm giỏi bằng \frac{1}{3} tổng số bài. Số bài đạt điểm khá bằng \frac{9}{10} số bài còn lại. Tính số bài đạt điểm trung bình.(Giả sử không có bài điểm yếu và kém)

Lời giải:

Số bài đạt điểm giỏi là: 45. \frac{1}{3} = 15 (bài)

Số bài còn lại là: 45 - 15 = 30 (bài)

Số bài đạt điểm khá là: 30.\frac{9}{10} = 27 (bài)

Số bài đạt điểm trung bình là: 45 - 15 - 27 = 3 (bài)

Đáp số: 3 bài

Bài 12: Học sinh lớp 6A trồng được 56 cây trong ba ngày. Ngày thứ nhất trồng được \frac{3}{8} số cây. Ngày thứ hai trồng được \frac{4}{7} số cây còn lại. Tính số cây học sinh 6A trồng được trong ngày thứ ba.

Lời giải:

Ngày thứ nhất trồng được số cây là: 56. \frac{3}{8} = 21 (cây)

Số cây còn lại trồng trong ngày thứ nhất: 56 – 21 = 35 (cây)

Số cây trồng ngày thứ hai: 35. \frac{4}{7} = 20 (cây)

Số cây trồng ngày thứ ba: 56 - (21 + 20) = 15 (cây)

Đáp số: 15 cây

Bài 13: Một khối 6 có 270 học sinh bao gồm ba loại: Giỏi, Khá và Trung bình. Số học sinh trung bình chiếm \frac{7}{15} số học sinh cả khối, số học sinh khá bằng \frac{5}{8} số học sinh còn lại. Tính số học sinh giỏi của khối 6 đó.

Lời giải:

Số học sinh trung bình là: 270. \frac{7}{15} = 126 (học sinh)

Số học sinh còn lại là: 270 - 126 = 144 (học sinh)

Số học sinh khá là: 144. \frac{5}{8} = 90 (học sinh)

Số học sinh giỏi là: 270 - 126 - 90 = 54 (học sinh)

Đáp số: 54 học sinh

3. Bài tập tự luyện

Bài 1: Quả dưa hấu nặng 4 kg. Vậy \frac{1}{2} quả dưa hấu nặng số kg là?

Bài 2: Mỗi ngày Lan ngủ \frac{1}{3} thời gian của 1 ngày. Vậy số giờ Lan thức trong 1 ngày là bao nhiêu giờ?

Bài 3: Một sân hình chữ nhật có chiều rộng 5 m. Chiều dài bằng 120% chiều rộng. Tính chu vi và diện tích của sân.

Bài 4: Một tấm vải dài 20 m. Người thứ nhất mua \frac{1}{2} tấm vải. Người thứ 2 mua 50% số vải còn lại. Hỏi mỗi người mua bao nhiêu mét vải?

Bài 5: Lớp 6A có 42 học sinh, trong đó học kỳ 1 có \frac{4}{7} là học sinh giỏi, \frac{1}{{21}} là học sinh trung bình, còn lại là học sinh khá. Tính số học sinh mỗi loại của lớp 6A?

Bài 6: Một cuốn sách giá 15000đ. Chào mừng năm học mới nhà xuất bản giảm giá 20%. Hỏi giá mới của cuốn sách là bao nhiêu?

Bài 7: Một trường trung học cơ sở có 800 học sinh, trong đó học sinh khối 6 chiếm \frac{5}{{16}}số học sinh toàn trường và số học sinh nữ khối 6 bằng \frac{2}{5} số học sinh của khối. Tính số học sinh nữ của khối 6?

Bài 8: Tìm số có 3 chữ số biết rằng nếu nhân số đó với tổng các chữ số của nó thì được kết quả là 1000.

Bài 9: Tìm số có 3 chữ số mà chữ số hàng trăm là 4. Biết rằng nếu chuyển chữ số hàng trăm xuống sau chữ số hàng đơn vị thì được số mới bằng \frac{3}{4} số ban đầu.

Bài 10: Tìm số tự nhiên có 2 chữ số \overline {ab} biết \overline {ab3}  = \frac{3}{4}.\overline {3ab}

B. Lý thuyết Giá trị phân số của một số cho trước

1. Quy tắc

Muốn tìm \frac{m}{n}của số b cho trước, ta tính {\mathop{\rm b}\nolimits} .\frac{m}{n} ({\mathop{\rm m}\nolimits} ,n \in \text{N};\,\,{\mathop{\rm n}\nolimits}  \ne 0 )

2. Các dạng toán cơ bản thường gặp

2.1 Tìm giá trị phân số của một số cho trước

Phương pháp giải: Để tìm giá trị phân số của một số cho trước, ta nhân số cho trước với phân số đó. “Phân số” có thể được viết dưới dạng hỗn số, số thập phân, số phần trăm.

Ví dụ 1: Tìm \frac{2}{3} của 8,7

Lời giải:

\frac{2}{3} của 8,7 bằng: 8,7. = (8,7 : 3).2 = 2,9.2 = 5,8 = \frac{{58}}{{10}} = \frac{{29}}{5}

2.2. Bài toán dẫn đến tìm giá trị phân số của một số cho trước

Phương pháp giải: Căn cứ vào nội dung cụ thể của từng bài toán, ta phải tìm giá trị phân số của một số cho trước trong bài, từ đó hoàn chỉnh lời giải bài toán.

Ví dụ 2: Tuấn có 21 biên bi. Tuấn cho Dũng 3/7 số bi của mình. Hỏi:

a, Dũng được Tuấn cho bao nhiêu viên bi?

b, Tuấn còn lại bao nhiêu viên bi?

Lời giải:

a) Dũng được Tuấn cho 21. \frac{3}{7}= 9 viên bi

b) Tuấn còn lại 21 – 9 = 12 viên bi.

Đánh giá

0

0 đánh giá