Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long sách Chân trời sáng tạo. Bài viết gồm 30 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 12. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long. Mời các bạn đón xem:
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long
Phần 1. 30 câu trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long
Câu 1. Khoáng sản chủ yếu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long là
A. đá vôi và than bùn.
B. apatit và than đá.
C. bô-xit và cao lanh.
D. đồng và đá a-xít.
Chọn A
Khoáng sản ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long chủ yếu là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương), than bùn (U Minh, Tứ giác Long Xuyên,…), đất sét, tạo thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai khoáng.
Câu 2. Trung tâm kinh tế - chính trị và du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long là
A. Cà Mau.
B. Cần Thơ.
C. Mỹ Tho.
D. Hậu Giang.
Chọn B
Trung tâm kinh tế - chính trị và du lịch của Đồng bằng sông Cửu Long là thành phố Cần Thơ.
Câu 3. Tỉnh nào sau đây của vùng Đồng bằng sông Cửu Long có biên giới với Cam-pu-chia?
A. An Giang.
B. Hậu Giang.
C. Vĩnh Long.
D. Tiền Giang.
Chọn A
Tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long có biên giới với Cam-pu-chia là An Giang. Các tỉnh Hậu Giang, Tiền Giang và Vĩnh Long đều là tỉnh nội địa hoặc giáp biển.
Câu 4. Khí hậu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long thể hiện rõ nét tính chất
A. ôn đới hải dương.
B. cận xích đạo.
C. cận nhiệt đới.
D. nhiệt đới ẩm.
Chọn B
Khí hậu của vùng Đồng bằng sông Cửu Long mang tính chất cận xích đạo. Nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa trung bình năm khoảng 1 500 - 2 000 mm.
Câu 5. Loại đất nào sau đây chiếm diện tích nhỏ nhất ở Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Đất xám.
B. Đất phù sa.
C. Đất mặn.
D. Đất phèn.
Chọn D
Đất phù sa ngọt chiếm khoảng 30% diện tích của đồng bằng, phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu. Đất phèn có diện tích lớn nhất, chiếm khoảng 41% diện tích của đồng bằng, phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà Mau còn đất mặn chỉ chiếm khoảng 19% diện tích của đồng bằng.
Câu 6. Đất phèn của Đồng bằng sông Cửu Long phân bố chủ yếu ở
A. Đồng Tháp Mười, ven sông Tiền sông Hậu, dọc ven biển.
B. Đồng Tháp Mười, ven biển Phú Quốc và ở trong nội địa.
C. Đồng Tháp Mười, cửa sông Hậu và dọc biển giới phía tây.
D. Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên, bán đảo Cà Mau.
Chọn D
Đất phèn có diện tích lớn nhất, chiếm khoảng 41% diện tích của đồng bằng, phần lớn đã được cải tạo để trồng lúa, cây ăn quả,... và phân bố tập trung ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và vùng trung tâm bán đảo Cà Mau.
Câu 7. Đồng bằng sông Cửu Long không tiếp giáp với
A. Đông Nam Bộ.
B. Vịnh Thái Lan.
C. Tây Nguyên.
D. Cam-pu-chia.
Chọn C
Đồng bằng sông Cửu Long có phía bắc giáp Đông Nam Bộ; phía tây bắc giáp Cam-pu-chia; phía tây và tây nam giáp vịnh Thái Lan; phía đông giáp biển Đông -> Đông bằng sông Cửu Long không giáp vùng Tây Nguyên.
Câu 8. Nhóm đất phù sa ngọt ở Đồng bằng sông Cửu Long phân bố tập trung chủ yếu ở
A. dọc sông Tiền và sông Hậu.
B. hạ lưu sông Tiền và sông Hậu.
C. dọc ven biển, vịnh Thái Lan.
D. Đồng Tháp Mười và Hà Tiên.
Chọn A
Đất phù sa sông có diện tích khoảng hơn 1 triệu ha, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu, là loại đất tốt, màu mỡ, thích hợp trồng lúa và các loại cây trồng khác.
Câu 9. Tỉnh nào sau đây ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long vừa có đường biên giới trên đất liền vừa có đường bờ biển?
A. Đồng Tháp.
B. An Giang.
C. Kiên Giang.
D. Sóc Trăng.
Chọn C
Đồng Tháp và An Giang giáp với Cam-pu-chia nhưng không giáp biển; Kiên Giang giáp biển và Cam-pu-chia; Sóc Trăng giáp biển nhưng không giáp Cam-pu-chia -> Kiên Giang là tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long vừa có đường biên giới trên đất liền vừa có đường bờ biển.
Câu 10. Rừng ngập mặn của Đồng bằng sông Cửu Long tập trung nhiều ở
A. Cà Mau, Kiên Giang.
B. Bạc Liêu, Cà Mau.
C. Kiên Giang, Bạc Liêu.
D. Cà Mau, Đồng Tháp.
Chọn B
Tài nguyên thực vật chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long là rừng tràm, rừng ngập mặn. Rừng ngập mặn của Đồng bằng sông Cửu Long tập trung nhiều ở tỉnh Bạc Liêu và Cà Mau.
Câu 11. Biểu hiện nào sau đây không đúng với đặc điểm vùng trọng điểm lương thực của vùng Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Bình quân lương thực luôn trên 1000kg.
B. Chiếm trên 50% diện tích lúa cả nước.
C. Có nhiều khả năng để mở rộng diện tích.
D. Chiếm trên 50% sản lượng lúa cả nước.
Chọn C
Sản xuất lương thực là ngành giữ vai trò quan trọng nhất trong nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Năm 2021, vùng chiếm khoảng 50% cả về diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực có hạt của cả nước. Bình quân lương thực đầu người của vùng đạt 1 405,1 kg, gấp hơn 2,8 lần mức bình quân của cả nước.
Câu 12. Tỉnh/thành phố nào sau đây không thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Hậu Giang.
B. Trà Vinh.
C. Bình Dương.
D. Bạc Liêu.
Chọn C
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích 40,9 nghìn km2, bao gồm thành phố Cần Thơ và 12 tỉnh: Long An, Vĩnh Long, Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau. Bình Dương là tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ.
Câu 13. Thảm thực vật tự nhiên chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long là
A. rừng ngập mặn và rừng tràm.
B. rừng thường xanh, rừng thưa.
C. rừng tre nứa và rừng hỗn giao.
D. tràng cỏ - cây bụi và xa-van.
Chọn A
Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có rừng tràm ở An Giang, Cà Mau, Kiên Giang, rừng ngập mặn ven biển các tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang có ý nghĩa lớn đối với môi trường, bảo tồn nguồn gen, đồng thời là cơ sở để phát triển du lịch sinh thái.
Câu 14. Vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long là
A. nước ngọt.
B. nguồn vốn.
C. phân bón.
D. giống cây.
Chọn A
Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu vào mùa khô ở Đồng bằng sông Cửu Long vì mùa khô ở đây kéo dài gây ra thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt, làm tăng đất phèn, đất mặn, rừng dễ bị cháy,...
Câu 15. Đất phù sa của Đồng bằng sông Cửu Long phân bố chủ yếu ở
A. ven sông.
B. Hà Tiên.
C. ven biển.
D. các đảo.
Chọn A
Đất phù sa sông của Đồng bằng sông Cửu Long có diện tích khoảng hơn 1 triệu ha, phân bố dọc sông Tiền, sông Hậu, là loại đất tốt, màu mỡ, thích hợp trồng lúa và các loại cây trồng khác.
Câu 16. Biểu hiện nào sau đây không đúng với khí hậu của Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Biên độ nhiệt trong năm nhỏ.
B. Số giờ nắng trong năm thấp.
C. Nhiệt độ trung bình trên 250C.
D. Mang tính chất cận xích đạo.
Chọn B
Khí hậu của vùng mang tính chất cận xích đạo. Nhiệt độ trung bình trên 25°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ, số giờ nắng cao; lượng mưa trung bình năm khoảng 1 500 - 2 000 mm. Khí hậu thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp nhiệt đới, có tiềm năng phát triển điện gió, điện mặt trời.
Câu 17. Tỉnh nào sau đây ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam?
A. An Giang.
B. Trà Vinh.
C. Long An.
D. Bến Tre.
Chọn C
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam được thành lập năm 1998, bao gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu. Vùng mở rộng thêm các tỉnh Tây Ninh, Bình Phước, Long An vào năm 2003 và tỉnh Tiền Giang vào năm 2009. Đến năm 2021, tám tỉnh, thành phố của vùng có diện tích hơn 30 nghìn km2, số dân là 21,8 triệu người.
Câu 18. Vườn quốc gia Tràm Chim thuộc tỉnh nào sau đây?
A. Đồng Tháp.
B. Cần Thơ.
C. An Giang.
D. Cà Mau.
Chọn A
Vườn quốc gia Tràm Chim thuộc tỉnh Đồng Tháp là một khu đất ngập nước, được xếp trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam. Nơi đây có nhiều loài chim quý, đặc biệt là sếu đầu đỏ, một loài chim cực kỳ quý hiếm, có tên trong sách đỏ.
Câu 19. Các tỉnh/thành phố của vùng Đồng bằng sông Cửu Long nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là
A. Cần Thơ, Hậu Giang.
B. Vĩnh Long, Trà Vinh.
C. An Giang, Kiên Giang.
D. Long An, Tiền Giang.
Chọn D
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, gồm các tỉnh và thành phố. TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang.
Câu 20. Phát biểu nào sau đây đúng với sông ngòi ở Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Sông ngòi có giá trị về thủy điện, thủy lợi.
B. Hệ thống sông chỉ có sông Tiền, sông Hậu.
C. Mạng lưới sông ngòi và kênh rạch dày đặc.
D. Lượng nước hạn chế, ven biển ít cửa sông.
Chọn C
Đồng bằng sông Cửu Long có mạng lưới sông ngòi, kênh rạch dày đặc, hệ thống sông Cửu Long với 2 nhánh lớn là sông Tiền và sông Hậu. Sông ngòi có vai trò quan trọng về thủy lợi, giao thông đường sông và phát triển du lịch. Vùng có nhiều bãi triều rộng, diện tích mặt nước lớn trong nội địa, tạo điều kiện nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt.
Câu 21. Chủ động sống chung với lũ là phương hướng đối phó với lũ ở vùng nào sau đây?
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Đông Nam Bộ.
C. Dải đồng bằng Bắc Trung Bộ.
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Chọn D
Lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long là thiên tai diễn ra thường xuyên, điển hình của vùng, lũ đến chậm và kéo dài. Bên cạnh những hạn chế ngập lụt thì lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long còn mang lại nguồn lợi thủy sản giàu có -> Chủ động sống chung với lũ để khai thác hiệu quả những giá trị kinh tế mà lũ mang lại.
Câu 22. Về tự nhiên thì đồng bằng nào ở nước ta được khai thác muộn nhất?
A. Đồng bằng sông Hồng.
B. Đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh.
C. Đồng bằng duyên hải.
D. Đồng bằng sông Cửu Long.
Chọn D
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất được khai thác muộn nhất, cách đây khoảng 250 năm nên thiên nhiên trù phú, giàu có và còn một số vùng vẫn ở trạng thái nguyên thủy. Ngược lại, ĐBSH có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời (nghìn năm văn hiến) nên nguồn tài nguyên thiên nhiên đã được khai thác và sử dụng với hiệu suất lớn, một số tài nguyên bi suy thoái do sử dụng quá mức,...
Câu 23. Biện pháp nào sau đây không hợp lí khi sử dụng thiên nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Xây dựng mới, hiện đại hóa hệ thống thủy lợi.
B. Cày sâu, bừa kĩ để nâng cao độ phì cho đất.
C. Tăng chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát.
D. Chủ động kiểm soát lũ, phòng, chống sạt lở.
Chọn B
Một số giải pháp nhằm sử dụng và cải tạo thiên nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long hợp lí là đầu tư xây dựng mới và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, phát triển nông nghiệp bền vững, phù hợp với đặc điểm sinh thái của các vùng sản xuất. Chủ động kiểm soát lũ, phòng, chống sạt lở; đầu tư các công trình thủy lợi tích hợp, kiểm soát nguồn nước; tăng khả năng chủ động lấy nước, trữ nước, tiêu thoát và điều tiết lũ.
Câu 24. Để đảm bảo cân bằng sinh thái, Đồng bằng sông Cửu Long cần
A. phát triển mạnh nuôi cá.
B. bảo vệ, phát triển rừng.
C. đẩy mạnh phát triển lúa.
D. giảm độ phèn trong đất.
Chọn B
Để đảm bảo cân bằng sinh thái, vùng Đồng bằng sông Cửu Long cần phải bảo vệ và phát triển rừng diện tích rừng hiện có. Đồng thời, tích cực trồng thêm rừng ngập mặn ở ven biển.
Câu 25. Để cải tạo đất mặn, đất phèn ở Đồng bằng sông Cửu Long cần phải
A. nước ngọt thau chua, rửa mặn.
B. duy trì và bảo vệ rừng hiện có.
C. chuyển đổi cơ cấu cây trồng.
D. tạo ra các giống lúa chịu phèn.
Chọn A
Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có khí hậu mang tính chất cận xích đạo với một mùa khô kéo dài, gây ra tình trạng hạn hán và triều cường diễn ra mạnh (nước biển vào sâu trong đất liền gây ra hiện tượng nhiễm mặn, phèn của đất) -> Nước ngọt là vấn đề quan trọng hàng đầu để thau chua, rửa mặn và cải tạo đất ở Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 26. Khó khăn nào sau đây về đất không phải của vùng Đồng bằng sông Cửu Long?
A. Việc sử dụng và cải tạo đất khó khăn do thiếu nước trong mùa khô.
B. Một vài loại đất thiếu dinh dưỡng; đất quá chặt hoặc khó thoát nước.
C. Diện tích đất mặn, đất phèn chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ vùng.
D. Đất bị xâm thực, xói mòn và bạc màu chiếm một diện tích rộng lớn.
Chọn D
Những khó khăn về tài nguyên đất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long là phần lớn diện tích đồng bằng là đất phèn, đất mặn. Bên cạnh đó còn có một vài loại đất thiếu dinh dưỡng, đất quá chặt hoặc khó thoát nước. Đồng thời, việc sử dụng và cải tạo đất ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long gặp rất nhiều khó khăn do thiếu nước ngọt trong mùa khô.
Câu 27. Khó khăn về tự nhiên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long không phải là
A. mùa khô kéo dài thiếu nước ngọt.
B. tài nguyên khoáng sản hạn chế.
C. một vài loại đất thiếu dinh dưỡng.
D. gió mùa Đông Bắc, sương muối.
Chọn D
Đồng bằng sông Cửu Long không chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc và sương muối. Khó khăn về tự nhiên của vùng là diện tích đất mặn, đất phèn lớn; nhiều vùng đất bạc màu, thiếu dinh dưỡng và sự hạn chế về nguồn tài nguyên khoáng sản.
Câu 28. Khó khăn lớn nhất đối với việc phát triển nông nghiệp ở Đồng bằng sông Cửu Long vào mùa khô là
A. thiếu nước ngọt.
B. xâm nhập mặn.
C. cháy rừng nhiều.
D. sạt lở bờ biển.
Chọn A
Ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long có mùa khô kéo dài làm mực nước sông hạ thấp gây nên hiện tượng thiếu nước ngọt cho sản xuất và xâm nhập mặn diễn ra mạnh. Trong điều kiện diện tích đất phèn, đất mặn lớn và mở rộng, thiếu nước trong mùa khô -> Vấn đề sử dụng và cải tạo đất gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp của vùng.
Câu 29. Để sống chung với lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long, giải pháp nào sau đây có tác dụng tích cực hơn cả?
A. Làm nhà sàn, nhà nổi ở vùng lũ.
B. Kiện toàn hệ thống kênh thoát lũ.
C. Xây dựng các khu dân cư tránh lũ.
D. Lựa chọn mô hình kinh tế phù hợp.
Chọn D
Để sống chung với lũ ở Đồng bằng sông Cửu Long, giải pháp có tác dụng tích cực hơn cả là lựa chọn các mô hình kinh tế phù hợp.
Câu 30. Biện pháp kĩ thuật quan trọng nhất để cải tạo đất chua, mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long là
A. chọn giống cây mới.
B. tích cực làm thủy lợi.
C. cơ giới hóa làm đất.
D. bón phân thích hợp.
Chọn B
Biện pháp kĩ thuật quan trọng nhất để cải tạo đất chua, mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long là tích cực làm công tác thủy lợi nhằm đảm bảo nguồn nước cho thau chua, rửa mặn, tưới tiêu và sinh hoạt.
Phần 2. Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long
I. KHÁI QUÁT
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Diện tích hơn 40,9 nghìn km2, gồm 13 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: TP Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang. Trong đó, Cần Thơ, An Giang, Cà Mau, Kiên Giang thuộc Vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
- Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta, nằm ở hạ lưu sông Mê Công. Có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo như Phú Quốc, Thổ Chu, Nam Du,…
- Tiếp giáp Cam-pu-chia, vùng Đông Nam Bộ => thuận lợi mở rộng phát triển kinh tế đối ngoại, khai thác các tiềm năng, liên kết với các vùng để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.
2. Đặc điểm dân số:
- Năm 2021, số dân khoảng 17,4 triệu người (chiếm 17,7% dân số cả nước), mật độ dân số khá cao, khoảng 426 người/km2. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp, khoảng 0,55%.
- Tỉ lệ dân thành thị thấp, khoảng 26,4%. Tỉ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên chiếm 53,7% dân số vùng. Có nhiều thành phần dân tộc: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,…
II. SỬ DỤNG HỢP LÍ TỰ NHIÊN Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
1. Thế mạnh và hạn chế để phát triển kinh tế
a) Thế mạnh:
- Địa hình, đất: địa hình thấp, bằng phẳng, thuận lợi phát triển nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, xây dựng cơ sở hạ tầng. Có 3 nhóm đất chính là phù sa sông khá màu mỡ ven sông Tiền, sông Hậu (30%), đất phèn ở Đồng Tháp Mười, vùng trũng Cà Mau (40%) có khả năng khai thác nông, lâm nghiệp; đất mặn (19%) ven Biển Đông và vịnh Thái Lan, thuận lợi nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước mặn; đất xám và các loại đất khác chiếm diện tích nhỏ.
- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, phân hóa mưa – khô rõ rệt. Tổng số giờ nắng trung bình năm từ 2200 – 2700 giờ; nhiệt độ trung bình năm từ 25 – 27°C; lượng mưa lớn, tập trung vào mùa mưa (từ T5 – T11). Thuận lợi phát triển các cây trồng nhiệt đới, nuôi trồng thủy sản và giúp hoạt động sản xuất diễn ra quanh năm.
- Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc (sông Tiền, Hậu, Cái Lớn, Cửa Lớn,…); hệ thống kênh đào quan trọng (Vĩnh Tế, Tháp Mười, Phụng Hiệp, Chợ Gạo,…) thuận lợi giao thông, cải tạo môi trường. Có nguồn nước ngầm phục vụ sản xuất và sinh hoạt.
- Sinh vật: chủ yếu là rừng ngập mặn ở Cà Mau, Bạc Liêu,…; rừng tràm ờ An Giang, Đồng Tháp,… thuận lợi cho du lịch, vai trò quan trọng về sinh thái, môi trường và sinh kế người dân. Hệ động vật phong phú, đặc biệt là cá và chim.
- Khoáng sản chủ yếu là đá vôi (Hà Tiên, Kiên Lương), than bùn (U Minh, Tứ giác Long Xuyên,…), đất sét, thuận lợi phát triển công nghiệp khai khoáng.
- Biển, đảo: vùng biển rộng lớn với hàng trăm bãi cá, bãi tôm và hàng nghìn ha mặt nước, thuận lợi cho khai thác và nuôi trồng thủy sản. Thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ, khí tự nhiên khá lớn, phát triển ngành công nghiệp khai thác dầu thô, khí tự nhiên.
b) Hạn chế:
- Địa hình thấp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của triều cường xâm nhập sâu vào nội địa.
- Khí hậu phân hóa theo mùa, mùa khô gây thiếu nước ngọt và hiện tượng xâm nhập mặn vào sâu trong đất liền. Biến đổi khí hậu tác động đến sản xuất và sinh hoạt.
2. Sử dụng hợp lí tự nhiên
a) Hướng sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long:
- Xây dựng hệ thống thủy lợi, bảo vệ nguồn nước ngọt phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt người dân.
- Tiến hành lai tạo giống cây trồng, vật nuôi chịu phèn và chịu mặn để đảm bảo sự phát triển bền vững.
- Cải tạo và sử dụng theo hướng bền vững diện tích đất bị ô nhiễm, thoái hóa nhằm đảm bảo sự phát triển trong sản xuất nông nghiệp.
- Hoạt động khai thác lợi ích kinh tế từ rừng theo hướng phát triển bền vững cần được đẩy mạnh với các mô hình nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản kết hợp. Duy trì cân bằng hệ sinh thái, khuyến khích người dân trồng và bảo vệ rừng.
- Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển cây trồng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản (có tính biến đổi khí hậu) gắn với công nghiệp chế biến. Đối với vùng biển, tập trung phát triển kinh tế liên hoàn, kết hợp giữa biển với đảo, quần đảo và đất liền. Đối với đời sống, người dân cần chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
b) Lí do phải sử dụng hợp lí tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long vì:
- Vùng có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Là nơi trọng điểm về sản xuất lương thực, thực phẩm và nuôi trồng thủy sản của cả nước.
- Nhằm phát huy thế mạnh về tự nhiên với diện tích đất phù sa sông tương đối lớn; khí hậu cận xích đạo gió mùa, ít xảy ra bão; hệ thống sông ngòi dày đặc; diện tích nuôi trồng thủy sản lớn; hệ sinh thái đặc trưng là rừng ngập mặn và rừng tràm. Góp phần phát triển đa dạng các hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, du lịch, mang lại hiệu quả kinh tế.
- Góp phần bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học; ứng phó biến đổi khí hậu; thiếu nước vào mùa khô; góp phần phát triển bền vững cho vùng.
III. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN MỘT SỐ NGÀNH KINH TẾ
1. Sản xuất lương thực và thực phẩm
a) Vai trò:
- Góp phần khai thác tốt điều kiện tự nhiên trong phát triển kinh tế.
- Đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho vùng, cả nước và xuất khẩu; đảm bảo vấn đề an ninh lương thực cho đất nước.
- Thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như công nghiệp chế biến, thương mại,…
- Góp phần giải quyết việc làm, tạo nguồn thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân, góp phần xây dựng nông thôn mới.
b) Tình hình sản xuất:
- Phát triển nhanh nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học – kĩ thuật.
+ Sản xuất lương thực: chiếm khoảng 50% cả diện tích gieo trồng và sản lượng lương thực có hạt của cả nước (2021). Lúa là cây chủ yếu, chiếm 53,9% diện tích và 55,5% sản lượng cả nước. Các tỉnh dẫn đầu diện tích trồng lúa là Kiên Giang, Long An, An Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng,… Các công nghệ về lai tạo giống, biến đổi gen, hỗ trợ quản lí giám sát trồng bằng công nghệ tự động,… được ứng dụng để tăng năng suất, chất lượng cây trồng, thích ứng biến đổi khí hậu.
+ Cây ăn quả: nhiều loại trái cây nhiệt đới nổi tiếng như xoài, quýt, sầu riêng, thanh long.
+ Chăn nuôi: năm 2021, đàn gia cầm chiếm 16,7% cả nước, vịt chiếm số lượng lớn (Tiền Giang, Vĩnh Long, Long An,…) Đàn lợn chiếm khoảng 9% cả nước (Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh,…). Áp dụng các công nghệ mới trong chăn nuôi theo hướng công nghệ cao, chăn nuôi hữu cơ, áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, an toàn sinh học.
+ Khai thác và nuôi trồng thủy sản: năm 2021, sản lượng thủy sản khai thác chiếm hơn 30% sản lượng cả nước, các tỉnh đứng đầu là Kiên Giang, Cà Mau, Bến Tre,… Công nghệ đánh bắt cá và cơ sở hạ tầng nghề cá tại các ngư trường được đầu tư, nâng cao chất lượng và công suất hoạt động tàu thuyền, chú trọng đánh bắt xa bờ, truy xuất nguồn gốc khai thác thủy sản,… Năm 2021, diện tích nuôi trồng thủy sản chiếm 70,9% và 69,7% sản lượng của nước. Vùng tập trung nuôi cá ở Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ,… nuôi tôm ở Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu,… Công nghệ nuôi trồng ngày càng được nâng cao, nhất là nuôi tôm ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tái tạo nước thải nuôi trồng; nuôi trồng thủy sản ven bờ kết hợp trồng rừng và bảo vệ rừng ngập mặn,… đảm bảo yêu cầu thị trường trong, ngoài nước và bảo vệ môi trường.
2. Du lịch
a) Tài nguyên du lịch:
- Tài nguyên du lịch tự nhiên: nhiều hệ sinh thái đa dạng, độc đáo để phát triển du lịch như các vườn quốc gia (Mũi Cà Mau, U Minh Hạ, Phú Quốc,…), khu dự trữ sinh quyển thế giới (Mũi Cà Mau), các vùng đất ngập nước, sân chim, khu bảo tồn thiên nhiên,… Mạng lưới sông ngòi, kênh, rạch dày đặc, có tính kết nối liên vùng, tạo ra ưu thế phát triển du lịch, nhất là du lịch tham quan, du lịch sinh thái. Có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo, quần đảo có giá trị phát triển du lịch như Phú Quốc, Nam Du, Thổ Chu,…
- Tài nguyên du lịch văn hóa: có nhiều di tích lịch sử - văn hóa như Núi Sam, Nhà tù Phú Quốc, Khu lưu niệm Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ và nhạc sĩ Cao Văn Lầu,… Nhiều làng nghề truyền thống như sản xuất kẹo dừa, làm mắm Châu Đốc, nước mắm Phú Quốc,… trở thành địa điểm thu hút khách. Một số chợ nổi trên sông như Cái Răng, Cái Bè,… là tài nguyên du lịch đặc trưng của vùng. Đờn ca tài tử Nam Bộ được UNESCO ghi danh là Di sản văn hóa phi vật thể đại diện nhân loại vào năm 2013, đang được khai thác, phục vụ phát triển du lịch tại vùng. Ngoài ra còn nhiều các lễ hội, ẩm thực, văn nghệ dân gian,…
b) Tình hình phát triển:
- Số lượng khách du lịch liên tục tăng, đạt 27,3 triệu lượt khách năm 2019. Năm 2021, do ảnh hưởn dịch bệnh nên số lượt khách và doanh thu du lịch giảm, năm 2022, du lịch đang được phục hồi, thu hút hơn 27,4 triệu lượt khách.
- Các điểm du lịch quan trọng là Thới Sơn, Phú Quốc, Mũi Cà Mau, Tràm Chim – Láng Sen, Bến Ninh Kiều, Chợ nổi Cái Răng,…
- Các tuyến du lịch nội vùng kết nối trung tâm du lịch vùng, trung tâm du lịch của các địa phương với các khu du lịch, điểm du lịch trong vùng. Các tuyến du lịch liên vùng kết nối đến các tỉnh thuộc Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và các tỉnh phía Bắc. Phát triển tuyến du lịch quốc gia và quốc tế dựa trên việc mở rộng các tuyến du lịch liên vùng gắn với TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Cà Mau; tuyến hành lang ven biển phía Nam, hệ thống cửa khẩu quốc té, tuyến đường biển qua các cảng biển (Cần Thơ, Kiên Giang) và tuyến đường sông trên sông Tiền và sông Hậu.
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Bài 28: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ
Trắc nghiệm Bài 30: Khai thác thế mạnh để phát triển kinh tế ở Tây Nguyên
Trắc nghiệm Bài 32: Phát triển kinh tế – xã hội ở Đông Nam Bộ
Trắc nghiệm Bài 34: Sử dụng hợp lí tự nhiên để phát triển kinh tế ở Đồng bằng sông Cửu Long
Trắc nghiệm Bài 36: Phát triển các vùng kinh tế trọng điểm