25 câu Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 3 (Chân trời sáng tạo) có đáp án: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên

2.2 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên sách Chân trời sáng tạo. Bài viết gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 12. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên

Phần 1. 25 câu trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên

Câu 1. Các dãy núi ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có hướng chủ yếu nào sau đây?

A. Tây bắc - đông nam.

B. Tây nam - đông bắc.

C. Vòng cung.

D. Bắc - nam.

Chọn C

Các dãy núi trong miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có hướng chủ yếu là hướng vòng cung với 4 cánh cung tiêu biểu là Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn và Đông Triều.

Câu 2. Ở vùng đồi núi thấp, nhóm đất chủ yếu nào dưới đây?

A. Đất mặn.

B. Đất phèn.

C. Đất feralit.

D. Đất mùn thô.

Chọn C

Nhóm đất feralit ở vùng đồi núi thấp, phần lớn là đất feralit đỏ vàng, đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá badan, đá vôi.

Câu 3. Đặc điểm cơ bản của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là

A. gồm các khối núi cổ, cao nguyên ba-dan.

B. xuất hiện nhiều cao nguyên, đồi núi thấp.

C. địa hình núi cao, trung bình chiếm ưu thế.

D. xuất hiện nhiều thung lũng, cao nguyên.

Chọn C

Địa hình núi cao và núi trung bình chiếm ưu thế, bị chia cắt mạnh và hiểm trở nhất nước ta. Các dãy núi xen kẽ các thung lũng theo hướng tây bắc - đông nam, có nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, lòng chảo,....

Câu 4. Khoáng sản nổi bật của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là

A. than đá, sắt, kẽm, thiếc.

B. đá vôi, dầu mỏ, kẽm, chì.

C. dầu khí, bô-xit, titan, sắt.

D. thiếc, apatit, chì, dầu khí.

Chọn A

Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có khoáng sản đa dạng như than đá ở Quảng Ninh, Thái Nguyên; than nâu ở đồng bằng sông Hồng; sắt ở Thái Nguyên,...; chì - kẽm ở Bắc Kạn; thiếc ở Cao Bằng; khí tự nhiên ở bể Sông Hồng...

Câu 5. Thiên nhiên nước ta không có đai cao nào dưới đây?

A. Đai cận nhiệt đới ẩm gió mùa.

B. Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.

C. Đai nhiệt đới gió mùa.

D. Đai ôn đới gió mùa trên núi.

Chọn A

Theo độ cao, thiên nhiên ở nước ta được phân hóa thành ba đai cao, đó là: Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi; Đai nhiệt đới gió mùa; Đai ôn đới gió mùa trên núi.

Câu 6. Khí hậu phần lãnh thổ phía Nam có đặc điểm nào sau đây?

A. Nhiệt độ trung bình trên 20oC, biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn.

B. Nhiệt độ trung bình trên 20oC, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ.

C. Nhiệt độ trung bình trên 25oC, biên độ nhiệt độ trung bình năm lớn.

D. Nhiệt độ trung bình trên 25oC, biên độ nhiệt độ trung bình năm nhỏ.

Chọn D

Khí hậu mang sắc thái của khí hậu cận xích đạo gió mùa, có nền nhiệt độ cao, trung bình năm trên 25°C, biên độ nhiệt độ không quá 4 - 5°C. Khí hậu phân thành hai mùa: mưa và khô.

Câu 7. Thiên nhiên vùng núi Đông Bắc khác với Tây Bắc ở đặc điểm nào sau đây?

A. Mùa đông bớt lạnh, mùa hạ nóng và khô ráo.

B. Mùa hạ đến sớm, về phía tây lượng mưa giảm.

C. Mùa đông kéo dài, đến sớm và kết thúc muộn.

D. Khí hậu lạnh do nhiệt độ giảm, lãnh thổ rộng.

Chọn C

- Vùng núi Đông Bắc là đầu tiên và cuối cùng đón gió mùa Đông Bắc ở nước ta -> có mùa đông lạnh, đến sớm và kéo dài hơn các vùng núi thấp.

- Tây Bắc nhờ bức chắn của dãy Hoàng Liên Sơn nên mùa đông ấm, ngắn hơn.

Câu 8. Thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc - Nam chủ yếu do

A. hình dạng lãnh thổ kéo dài và ảnh hưởng của gió mùa.

B. vị trí địa lí tiếp giáp với Biển Đông, địa hình phức tạp.

C. hoạt động của gió mùa, tác động của dòng biển nóng.

D. nằm trong vùng nội chí tuyến, đường bờ biển kéo dài.

Chọn A

Hình dạng lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài trên 15 vĩ độ đã làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc - Nam. Đồng thời, do tác động của hoàn lưu gió mùa (gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông) nên thiên nhiên ở phần lãnh thổ phía Bắc và phía Nam cũng có sự khác nhau đặc trưng từng miền về khí hậu, sinh vật.

Câu 9. So với Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội có

A. nhận được nhiều bức xạ.

B. nhiệt độ trung bình thấp.

C. biên độ nhiệt độ năm lớn.

D. mùa đông ấm, mưa phùn.

Chọn C

Hà Nội thuộc lãnh thổ phía Bắc -> khí hậu nhiệt đới nhiệt đới ẩm gió mùa với một mùa đông lạnh nên có biên độ nhiệt năm lớn, nhiệt độ trung bình năm thấp hơn.

Câu 10. Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình

A. dưới 500 - 600m.

B. dưới 600 - 700m.

C. dưới 700 - 800m.

D. dưới 800 - 900m.

Chọn B

Ở miền Bắc, đai nhiệt đới gió mùa có độ cao trung bình từ khoảng 600 - 700m trở xuống, ở miền Nam từ khoảng 900 - 1 000m trở xuống.

Câu 11. Ở miền Nam đai cận nhiệt gió mùa trên núi có giới hạn nào sau đây?

A. Từ 700-1000m lên 2600m.

B. Từ 600-900m lên 2600m.

C. Từ 900-1200m lên 2600m.

D. Từ 800-1100m lên 2600m.

Chọn C

Ở miền Bắc, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi bắt đầu từ độ cao khoảng 600 - 700 m đến 2 600 m, ở miền Nam từ khoảng 900 - 1 000 m đến 2 600 m.

Câu 12. Trong đai nhiệt đới gió mùa, khí hậu có đặc điểm nào dưới dưới đây?

A. Nóng quanh năm, mùa hạ có mưa lớn.

B. Mùa hạ nóng, độ ẩm thay đổi tùy nơi.

C. Mùa hè mát mẻ, lượng mưa và ẩm lớn.

D. Mùa đông có tuyết, mùa hạ nắng ấm.

Chọn B

Khí hậu nhiệt đới gió mùa biểu hiện rõ: tổng nhiệt độ hoạt động trung bình năm trên 7 500°C, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng trên 25°C), độ ẩm thay đổi tuỳ nơi.

Câu 13. Ở miền Bắc đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao nào dưới đây?

A. Từ 600-700m lên 1600m.

B. Từ 700-800m lên 2600m

C. Từ 600-700m lên 2600m.

D. Từ 700-800m lên 1600m.

Chọn C

Ở miền Bắc, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi bắt đầu từ độ cao khoảng 600 - 700 m đến 2 600 m, ở miền Nam từ khoảng 900 - 1 000 m đến 2 600 m.

Câu 14. Đai ôn đới gió mùa trên núi có đặc điểm khí hậu nào sau đây?

A. Khí hậu mát mẻ với nhiệt độ trung bình dưới 20oC.

B. Quanh năm nhiệt độ dưới 15oC, mùa đông dưới 5oC.

C. Mùa hạ nóng trên 25oC và mùa đông lạnh dưới 12oC.

D. Quanh năm lạnh với nhiệt độ trung bình dưới 12oC.

Chọn B

Đai ôn đới gió mùa trên núi (độ cao từ 2600m trở lên) có đặc điểm khí hậu mang tính chất ôn đới, tổng nhiệt độ hoạt động dưới 4 500°C, quanh năm nhiệt độ dưới 15°C, mùa đông nhiệt độ xuống dưới 5°C.

Câu 15. Thành phần tự nhiên nào sau đây không có sự thay đổi theo đai cao?

A. Khí hậu.

B. Sông ngòi.

C. Thổ nhưỡng.

D. Sinh vật.

Chọn B

Càng lên cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí càng thay đổi -> sự thay đổi về khí hậu theo đai cao. Sự thay đổi của khí hậu kéo theo sự biến đổi của các thành phần tự nhiên khác, đặc biệt là sinh vật và thổ nhưỡng.

Câu 16. Đặc điểm tự nhiên nào sau đây không phải của đai ôn đới gió mùa trên núi?

A. Quanh năm nhiệt độ thấp.

B. Thực vật có các loài ôn đới.

C. Đất chủ yếu là đất mùn thô.

D. Xuất hiện loài thú lông dày.

Chọn D

Đai ôn đới gió mùa trên núi

- Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2 600 m trở lên (có ở dãy Hoàng Liên Sơn).

- Khí hậu mang tính chất ôn đới, tổng nhiệt độ hoạt động dưới 4 500°C, quanh năm nhiệt độ dưới 15°C, mùa đông nhiệt độ xuống dưới 5°C.

- Đất chủ yếu là đất mùn núi cao.

- Thực vật ôn đới chiếm ưu thế như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam với rừng trúc lùn, rừng rêu mưa mù trên núi phát triển.

Câu 17. Sự hình thành ba đai cao trước hết là do sự thay đổi theo độ cao của yếu tố nào dưới đây?

A. Khí hậu.

B. Sinh vật

C. Thổ nhưỡng.

D. Sông ngòi.

Chọn A

Càng lên cao, nhiệt độ và độ ẩm không khí càng thay đổi -> sự thay đổi về khí hậu theo đai cao -> khí hậu thay đổi kéo theo sự biến đổi của các thành phần tự nhiên khác (sinh vật, đất,...).

Câu 18. Đai ôn đới gió mùa trên núi chỉ có ở vùng núi nào sau đây của nước ta?

A. Đông Bắc.

B. Tây Bắc.

C. Trường Sơn Bắc.

D. Trường Sơn Nam.

Chọn B

Đai ôn đới gió mùa trên núi phân bố ở độ cao trên 2 600m, chỉ có ở Hoàng Liên Sơn -> vùng núi thuộc Tây Bắc.

Câu 19. Đặc điểm nào sau đây không đúng với thiên nhiên miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ?

A. Đồng bằng tương đối bằng phẳng.

B. Nhiều loại thực vật phương Bắc.

C. Địa hình bờ biển gồ ghề, đáy sâu.

D. Chủ yếu là than đá, đá vôi, thiếc.

Chọn C

Thiên nhiên miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ ở nước ta có đặc điểm là các dãy núi thấp chiếm ưu thế, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Đông Bắc nên đai cao nhiệt đới hạ thấp, địa hình bờ biển thấp phẳng, nơi có nhiều vịnh đảo, đáy biển nông. Đồng bằng tương đối rộng và bằng phẳng. Khoáng sản đa dạng như than đá ở Quảng Ninh, Thái Nguyên; than nâu ở đồng bằng sông Hồng; sắt ở Thái Nguyên,...; chì - kẽm ở Bắc Kạn; thiếc ở Cao Bằng; khí tự nhiên ở bể Sông Hồng...

Câu 20. Hình dạng lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang đã tạo nên thiên nhiên

A. thống nhất và toàn vẹn.

B. phân hóa Bắc - Nam.

C. phân hóa Đông - Tây.

D. phân hóa theo độ cao.

Chọn B

Hình dạng lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài trên 15 vĩ độ đã làm cho thiên nhiên nước ta phân hóa theo chiều Bắc - Nam. Sự phân hóa Bắc - Nam biểu hiện rõ nhất ở yếu tố khí hậu và thực vật.

Câu 21. Khí hậu phần lãnh thổ phía Bắc có đặc điểm nào sau đây?

A. Nhiệt độ trung bình trên 20oC, biên độ nhiệt độ trung bình năm cao.

B. Nhiệt độ trung bình trên 20oC, biên độ nhiệt độ trung bình năm thấp.

C. Nhiệt độ trung bình trên 25oC, biên độ nhiệt độ trung bình năm cao.

D. Nhiệt độ trung bình trên 25oC, biên độ nhiệt độ trung bình năm thấp.

Chọn A

Khí hậu đặc trưng là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có một mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm cao.

Câu 22. Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo

A. Bắc - Nam, Đông Bắc - Tây Nam.

B. Bắc - Nam, Đông - Tây và độ cao.

C. Bắc - Nam, Đông - Tây, vòng cung.

D. Đông - Tây, Tây Bắc - Đông Nam.

Thiên nhiên Việt Nam nổi bật với tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hóa khác nhau theo bắc - nam, theo đông - tây và theo độ cao, hình thành các miền địa lí tự nhiên khác nhau.

Chọn B

Câu 23. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh là đặc trưng của

A. miền khí hậu phía Nam.

B. vùng khí hậu Tây Nguyên.

C. miền khí hậu phía Bắc.

D. vùng khí hậu Bắc Trung Bộ.

Chọn C

Khí hậu đặc trưng là khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có một mùa đông lạnh. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C. Do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc nên có một mùa đông lạnh với 2 - 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18°C, biên độ nhiệt độ trung bình năm cao.

Câu 24. Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu của phần lãnh thổ phía Nam là

A. rừng cận xích đạo gió mùa.

B. đới rừng nhiệt đới gió mùa.

C. đới rừng lá kim và hỗn giao.

D. rừng xích đạo thường xanh.

Chọn A

Cảnh quan thiên nhiên tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần thực vật và động vật phần lớn thuộc vùng Xích đạo và nhiệt đới có nguồn gốc Ma-lai-xi-a In-đô-nê-xi-a di cư lên hoặc từ Ấn Độ - Mi-an-ma di cư sang.

Câu 25. Khí hậu phần lãnh thổ phía Nam có đặc trưng nào sau đây?

A. Nhiệt đới ẩm gió mùa.

B. Cận xích đạo gió mùa.

C. Cận nhiệt đới hải dương.

D. Nhiệt đới lục địa khô.

Chọn B

Khí hậu mang sắc thái của khí hậu cận xích đạo gió mùa, có nền nhiệt độ cao, trung bình năm trên 25°C, biên độ nhiệt độ không quá 4 - 5°C. Khí hậu phân thành hai mùa: mưa và khô.

Phần 2. Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên

I. THIÊN NHIÊN PHÂN HÓA ĐA DẠNG

1. Phân hóa Bắc - Nam

Lý thuyết Địa Lí 12 Chân trời sáng tạo Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên

a) Phần lãnh thổ phía Bắc (từ khoảng vĩ tuyến 16°B trở ra Bắc):

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh; mùa hạ nóng, ẩm, mưa nhiều. Nhiệt độ trung bình năm trên 20°C, có 2 – 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18°C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn.

- Hệ sinh thái tiêu biểu là rừng nhiệt đới gió mùa. Mùa đông nhiều loài cây rụng lá; mùa hạ cây cối phát triển xanh tốt. Trong rừng có thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn có các loài cây cận nhiệt và ôn đới như dẻ, re, sa mu, pơ mu,…; các loài thú có lông dày như gấu, chồn,… Mùa đông ở đồng bằng trồng được cây vụ đông.

b) Phần lãnh thổ phía Nam (từ khoảng vĩ tuyến 16°B trở vào Nam):

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình năm trên 25°C, biên độ nhiệt trung bình năm nhỏ. Khí hậu có 2 mùa mưa – khô.

- Hệ sinh thái tiêu biểu là rừng cận xích đạo gió mùa. Trong rừng xuất hiện các loài cây chịu hạn, rụng lá vào mùa khô, một số nơi hình thành kiểu rừng thưa nhiệt đới khô (Tây Nguyên). Động vật thuộc vùng nhiệt đới và xích đạo như voi, hổ, báo, trăn, rắn, cá sấu,…

2. Phân hóa Đông - Tây

- Sự phân hóa thiên nhiên nước ta theo chiều đông sang tây với 3 khu vực khá rõ rệt:

a) Vùng biển và thềm lục địa: Thiên nhiên đặc trưng cho vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa, giàu tài nguyên khoáng sản và sinh vật. Thể hiện mối quan hệ chặt chẽ với vùng đồng bằng, đồi núi, và thay đổi theo từng đoạn bờ biển: thềm lục địa phía bắc và phía nam mở rộng, đáy nông trong khi thềm lục địa miền Trung bị thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu.

b) Vùng đồng bằng:

- Thiên nhiên thay đổi tùy nơi. Cụ thể:

+ Đồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ mở rộng, bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ. Đồng bằng Bắc Bộ có hệ thống đê, đồng bằng Nam Bộ có hệ thống sông ngòi, kênh, rạch chằng chịt.

+ Đồng bằng ven biển Trung Bộ nhỏ, hẹp, bị chia cắt bởi các dãy núi lan ra sát biển. Thường xuyên chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển ở phía đông và vùng đồi núi ở phía tây, hình thành các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn xen kẽ nhau. Đất đai kém màu mỡ, có nhiều hệ sinh thái ở vùng cửa sông, đầm, phá, rừng ngập mặn, nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển.

c) Vùng đồi núi: phân hóa tự nhiên diễn ra khá mạnh mẽ và phức tạp, các dãy núi lớn đã tạo nên những ranh giới tự nhiên cho sự phân hóa Đông – Tây:

+ Dãy Hoàng Liên Sơn: tạo sự khác biệt giữa vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc, thiên nhiên vùng núi Đông Bắc mang tính cận nhiệt đới gió mùa, thiên nhiên vùng núi Tây Bắc có đủ 3 đai cao.

+ Dãy Trường Sơn tạo nên sự đối lập về thời kì mưa và khô giữa Đông Trường Sơn và Tây Nguyên: khi Đông Trường Sơn bước vào mùa mưa thì Tây Nguyên là mùa khô và ngược lại, khi Tây Nguyên vào thời kì mưa nhiều thì ở Đông Trường Sơn khô nóng.

3. Phân hóa theo độ cao

- Thiên nhiên nước ta có sự phân hóa theo độ cao, bao gồm 3 đai cao: đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi, đai ôn đới gió mùa trên núi.

Đặc điểm

Đai nhiệt đới gió mùa

đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi

đai ôn đới gió mùa trên núi

Độ cao TB

Bắc

Dưới 600 - 700 m

Từ 600 - 700 m đến 2600 m

Trên 2600 m

Nam

Dưới 900 - 1000 m

Từ 900 - 1000 m đến 2600 m

Khí hậu

Mùa hạ nóng (nhiệt độ TB tháng trên 25°C), độ ẩm thay đổi tùy nơi: từ khô đến ẩm ướt.

Khí hậu mát mẻ (nhiệt độ TB tháng mùa hạ dưới 25°C), mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

Có tính chất ôn đới (quanh năm nhiệt độ dưới 15°C), mùa đông có nhiệt độ dưới 5°C.

Đất

Đất phù sa chiếm 24% diện tích, đất feralit phân bố ở vùng đồi núi thấp chiếm trên 60% diện tích.

Dưới 1700 m là đất feralit có mùn; trên 1700 m tiêu biểu là đất mùn

Đất mùn thô

Sinh vật

Rừng nhiệt đới gió mùa, rừng thường xanh, rừng nhiệt đới ẩm lá rộng, rừng ngập mặn, rừng tràm, xavan, cây buụ gai,…

Dưới 1700 m là rừng cận nhiệt đới lá rộng, lá kim; động vật tiêu biểu là các loài thú có lông. Trên 1700 m rừng phát triển kém; có các loài chim di cư.

Thực vật ôn đới chiếm ưu thế. 2 loài đặc biệt chỉ xuất hiện trên 2600 m là thiết sam, lãnh sam. Ở độ cao từ 2800 m trở lên, họ tre trúc lùn chiếm ưu thế.

II. CÁC MIỀN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN

1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ

- Ranh giới phía tây – tây nam của miền dọc theo hữu ngạn sông Hồng và rìa phía tây nam của đồng bằng Bắc Bộ.

- Địa hình: đồi núi thấp chiếm ưu thế, núi hướng vòng cung (cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều), thung lũng sông lớn và đồng bằng châu thổ sông Hồng mở rộng. Địa hình ven biển khá đa dạng, từ những nơi thấp, bằng phẳng đến những nơi nhiều vũng, vịnh, đảo và quần đảo (Cô Tô, Vân Đồn, Cát Bà). Vịnh Bắc Bộ thuận lợi phát triển kinh tế biển.

- Khí hậu: có mùa đông lạnh sâu sắc do gió mùa Đông Bắc ảnh hưởng mạnh, thiên nhiên có sự thay đổi theo mùa.

- Sinh vật gồm nhiều loài có nguồn gốc nhiệt đới và cận nhiệt đới, tiêu biểu thuộc họ Re, Dâu tằm,… Có nhiều khoáng sản, đặc biệt là than, đá vôi, chì, kẽm, khí tự nhiên,…

2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

- Giới hạn của miền từ ranh giới phía tây – tây nam của miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tới dãy núi Bạch Mã.

- Địa hình: núi xen kẽ thung lũng sông theo hướng tây bắc – đông nam, lan ra sát biển, đồng bằng hẹp ngang. Núi cao chiếm ưu thế ở Tây Bắc (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao), nhiều sơn nguyên, cao nguyên (Mộc Châu, Sơn La,…), núi trung bình phân bố ở Bắc Trung Bộ (Trường Sơn Bắc, Hoành Sơn,…). Có vùng biển rộng, địa hình ven biển nhiều cồn cát, đầm, phá, bãi tắm đẹp, trải dài từ đồng bằng ven biển Thanh Hóa đến Thừa Thiên Huế, nhiều khu vực có thể xây dựng cảng biển. Đảo và quần đảo có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế biển đảo và an ninh quốc phòng (đảo Cồn Cỏ - Quảng Trị).

- Khí hậu: ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc đã suy giảm đáng kể, mùa đông ngắn và ít sâu sắc hơn. Có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, nhiều khoáng sản trữ lượng khá lớn như sắt, crom, ti-tan, a-pa-tit, vật liệu xây dựng,…

- Tài nguyên sinh vật phong phú, rừng còn diện tích lớn ở nhiều nơi thuộc Tây Bắc và Bắc Trung Bộ.

3. Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

- Miền có giới hạn từ dãy núi Bạch Mã trở vào Nam.

- Địa hình đa dạng, các khối núi cổ, cao nguyên badan ở Trường Sơn Nam (cao nguyên Pleiku, Lâm Viên,…); dải đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ nhỏ hẹp, bị chia cắt cho đến đồng bằng Nam Bộ bằng phẳng và rộng lớn với đồng bằng phù sa cổ Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. Có vùng biển rộng lớn, địa hình bờ biển đa dạng với nhiều đoạn bờ biển bồi tụ xen kẽ bờ biển mài mòn, các vịnh biển sâu và nhiều đảo, quần đảo, đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa.

- Khí hậu cận xích đạo gió mùa, nhiệt độ trung bình năm cao, biên độ nhiệt năm nhỏ, trong năm có 2 mùa mưa – khô rõ rệt. Thiên nhiên có sự đối lập giữa 2 sườn Đông – Tây dãy Trường Sơn Nam.

- Tài nguyên sinh vật đặc trưng là kiểu rừng cận xích đạo gió mùa với các loài cây họ Dầu cùng nhiều loài thú lớn. Có kiểu rừng rụng lá, nửa rụng lá đặc trưng cho Đông Nam Á; rừng ngập mặn với các loài trăn, rắn, cá sấu, chim, tôm, cá,… Một số tài nguyên khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị cao như bô-xít ở Trường Sơn Nam, dầu mỏ, khí tự nhiên ở thềm lục địa phía Nam.

III. ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ PHÂN HÓA THIÊN NHIÊN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

- Sự phân hóa thiên nhiên đa dạng là cơ sở quan trọng cho việc quy hoạch các vùng kinh tế dựa trên thế mạnh tự nhiên của mỗi vùng, là căn cứ để xây dựng các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế.

- Thiên nhiên phân hóa tạo điều kiện cho nước ta phát triển cơ cấu kinh tế đa dạng với nhiều sản phẩm đặc trưng theo vùng, miền.

- Sự phân hóa của thiên nhiên dẫn đến sự phân hóa về tài nguyên và các điều kiện phát triển kinh tế giữa các vùng, miền; sự khác biệt về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi các vùng phải đảm bảo tính liên kết khi tổ chức lãnh thổ sản xuất.

Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Trắc nghiệm Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

Trắc nghiệm Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên

Trắc nghiệm Bài 5: Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường

Trắc nghiệm Bài 7: Dân số

Trắc nghiệm Bài 8: Lao động và việc làm

Trắc nghiệm Bài 9: Đô thị hoá

Đánh giá

0

0 đánh giá