Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa sách Chân trời sáng tạo. Bài viết gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa Lí 12. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa. Mời các bạn đón xem:
Trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Phần 1. 25 câu trắc nghiệm Địa Lí 12 Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Câu 1. Hằng năm, các đồng bằng ở ven biển được bồi đắp lượng phù sa lớn chủ yếu là do
A. quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình diễn ra ở miền đồi núi.
B. địa hình núi cao ở nước ta chiếm phần lớn và lớp phủ thực vật ngày càng yếu.
C. quá trình xâm thực, bào mòn diễn ra chậm; con người phá hủy bề mặt địa hình.
D. các hoạt động nông nghiệp từ con người, mưa lớn xảy ra quanh năm ở đồi núi.
Chọn A
Dòng chảy sông ngòi vận chuyển các vật liệu bào mòn ở miền đồi núi về bồi đắp các vùng đồng bằng rộng lớn ở hạ lưu các con sông, hình thành nên các đồng bằng hạ lưu sông rộng lớn. Lượng phù sa hằng năm bồi đắp ở các vùng đồng bằng lớn (200 triệu tấn/năm) chủ yếu là do quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình diễn ra ở miền đồi núi trong điều kiện nền nhiệt ẩm cao, bề mặt đệm yếu và mưa lớn tập trung theo mùa.
Câu 2. Sông ngòi nước ta có đặc điểm nào sau đây?
A. Chủ yếu là sông dài nhưng nhỏ, ít nước.
B. Tổng lượng nước lớn, giàu phù sa sông.
C. Ở miền bắc nhiều sông hơn ở miền nam.
D. Lượng nước phân bố đều giữa các sông.
Chọn B
Do chịu tác động của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nên sông ngòi nước ta có lưu lượng (khoảng 839 tỉ m3/năm) và hàm lượng phù sa khoảng 200 triệu tấn/năm.
Câu 3. Loại đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm ở nước ta là
Ở nước ta loại đất đặc trưng cho khí hậu nhiệt đới ẩm là
A. Đất phèn, đất mặn.
B. Đất cát và ba-dan.
C. Đất feralit đỏ vàng.
D. Đất phù sa ngọt.
Chọn C
Trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm, quá trình hình thành đất đặc trưng là quá trình feralit. Điều kiện nhiệt, ẩm cao làm cho các quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ, tạo ra một lớp đất dày. Mưa nhiều làm rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, Na+, K+) làm đất chua và tích tụ ôxit sắt (Fe2O3) và ôxit nhôm (Al2O3), tạo ra màu đỏ vàng nên loại đất này được gọi là đất feralit đỏ vàng.
Câu 4. Đất feralit có màu đỏ vàng là do
A. ảnh hưởng trực tiếp từ Mặt Trời.
B. đất hình thành trên đá mẹ ba-dan.
C. lượng phù sa có trong đất nhiều.
D. sự tích tụ nhiều oxit sắt và nhôm.
Chọn D
Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt đới ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh, tạo nên một lớp đất dày. Mưa nhiều rửa trôi các chất badơ dễ tan (Ca2+, Mg2+, K+) làm đất chua, đồng thời có sự tích tụ oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3) tạo ra màu đỏ vàng. Vì thế loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.
Câu 5. Sông ngòi nước ta nhiều nước do
A. lượng mưa lớn, nước từ phần lưu vực ngoài lãnh thổ.
B. lượng nước ngầm rất lớn, lượng mưa lớn quanh năm.
C. nhiều hệ thống sông lớn và hệ thống thủy lợi dày đặc.
D. nước từ phần lưu vực ngoài lãnh thổ và nước ngầm.
Chọn A
Sông ngòi nước ta nhiều nước với lưu lượng nước khoảng 839 tỉ m3/năm là do lượng mưa ở nước ta lớn (trung bình 1 500 - 2 000mm/năm). Đồng thời, lượng nước từ các lưu vực ngoài lãnh thổ chảy vào nước ta lớn, lượng nước này chiếm tới 60% tổng lượng nước của các con sông (đặc biệt là hai hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long).
Câu 6. Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc hầu như bị chặn lại ở
A. sông Bến Hải.
B. dãy Bạch Mã.
C. dãy Hoành Sơn.
D. sông Đà Rằng.
Chọn B
Khi di chuyển xuống phía nam, gió mùa Đông Bắc suy yếu dần và hầu như bị ngăn lại ở dãy Bạch Mã. Từ Đà Nẵng (16°B) trở vào, Tín phong bán cầu Bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho khu vực ven biển Trung Bộ và là nguyên nhân tạo nên mùa khô ở Tây Nguyên và Nam Bộ.
Câu 7. Mùa hạ nóng, mùa đông ấm, mưa nhiều về thu đông là kiểu khí hậu của thành phố
A. Hà Nội.
B. Huế.
C. Nha Trang.
D. Cần Thơ.
Chọn B
Kiểu khí hậu mùa hạ nóng, mùa đông ấm, mưa nhiều về thu đông là đặc trưng của vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ (mưa tập trung vào tháng 9) -> Thành phố Huế thuộc vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ.
Câu 8. Trong câu thơ. "Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông" (Nguyễn Du). "Gió đông" ở đây là
A. gió mùa mùa đông lạnh khô.
B. gió Mậu Dịch (Tín Phong).
C. gió mùa mùa đông lạnh ẩm.
D. gió địa phương (gió biển).
Chọn C
Hoa đào bắt đầu nở vào cuối mùa đông là thời kì mưa phùn, ẩm ướt -> Gió đông được nhắc đến trong câu thơ trên là gió mùa mùa đông lạnh ẩm (nửa sau mùa đông).
Câu 9. Địa điểm nào sau đây ở nước ta có lượng mưa trung bình năm lớn nhất?
A. Hà Nội.
B. Huế.
C. Nha Trang.
D. Phan Thiết.
Chọn B
Do tác động của dải hội tụ nhiệt đới cùng với sự dịch chuyển của bão chậm dần từ Bắc vào Nam nên mưa rất lớn ở Huế vào mùa đông. Chính vì vậy, Huế là một trong những trung tâm mưa lớn, nhiều nhất trong cả nước.
Câu 10. Trên lãnh thổ nước ta có bao nhiêu con sông dài trên 10km?
A. 3 260 con sông.
B. 2 360 con sông.
C. 3 620 con sông.
D. 2 630 con sông.
Chọn B
Trên lãnh thổ nước ta có 2 360 con sông có chiều dài trên 10 km. Dọc bờ biển, trung bình cứ 20 km lại gặp một cửa sông, sông ngòi nước ta nhiều nhưng chủ yếu là sông nhỏ.
Câu 11. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta ít ảnh hưởng đến ngành nào dưới đây?
A. Trồng trọt.
B. Chăn nuôi.
C. Du lịch.
D. Điện tử.
Chọn D
Hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều nhất vào điều kiện tự nhiên (đặc biệt là các yếu tố nhiệt, ẩm, mưa,… của khí hậu). Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất đến hoạt động sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt,…). Ngoài ra còn ảnh hưởng đến các hoạt động du lịch, giao thông vận tải và ảnh hưởng gián tiếp đến các hoạt động thương mại, sàn giao dịch điện tử (ít bị ảnh hưởng),…
Câu 12. Sông ngòi nước ta không có đặc điểm nào sau đây?
A. Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
B. Sông nhiều nước, giàu phù sa.
C. Sông phân bố nhiều ở hải đảo.
D. Chế độ nước sông theo mùa.
Chọn C
Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa thể hiện ở mạng lưới sông ngòi dày đặc, nhiều nước, giàu phù sa, chế độ nước sông theo mùa.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc, phân bố rộng khắp trên đất liền. Nước ta có khoảng 2 360 con sông có chiều dài trên 10 km. Tổng lượng nước của sông ngòi nước ta khoảng 839 tỉ m3/năm. Tổng lượng phù sa của các hệ thống sông khoảng 200 triệu tấn/năm.
- Chế độ nước theo mùa. Nước ta có chế độ mưa mùa nên chế độ nước sông trong năm chia hai mùa với một mùa lũ và một mùa cạn. Mùa lũ trùng với mùa mưa, mùa cạn trùng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thay đổi thất thường.
Câu 13. Ngành nào sau đây ở nước ta chịu ảnh hưởng nhiều nhất của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa?
A. Công nghiệp.
B. Nông nghiệp.
C. Viễn thông.
D. Thương mại.
Hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều nhất vào điều kiện tự nhiên (đặc biệt khí hậu) là nông nghiệp -> Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta ảnh hưởng trực tiếp và rõ rệt nhất đến hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Chọn B
Câu 14. Đặc điểm nào sau đây của sông ngòi nước ta thể hiện tính chất gió mùa của khí hậu?
A. Mạng lưới sông ngòi dày đặc.
B. Sông ngòi nhiều nước, phù sa.
C. Chế độ nước sông theo mùa.
D. Chủ yếu là sông nhỏ và ngắn.
Chọn C
Đặc điểm của sông ngòi nước ta thể hiện tính chất gió mùa của khí hậu là chế độ nước sông theo mùa. Mùa lũ nước chiếm khoảng 70 - 80% tổng lượng nước trong năm, thường xảy ra bão, lũ lụt.
Câu 15. Hệ sinh thái rừng nguyên sinh phổ biến ở nước ta là
A. rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh.
B. ngập mặn ven biển phát triển trên đất phèn.
C. rừng gió mùa lá rộng thường xanh trên đá vôi.
D. rừng thưa khô rụng lá, xavan trên đất badan.
Chọn A
Hệ sinh thái rừng nguyên sinh phổ biến ở nước ta là rừng rậm nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh. Do ảnh hưởng của gió mùa nên nước ta có các loại rừng nhiệt đới gió mùa khác nhau, từ rừng nhiệt đới gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng thưa khô rụng lá, trảng cỏ, cây bụi,...
Câu 16. Chế độ dòng chảy sông ngòi nước ta thất thường do
A. độ dốc lòng sông lớn và nhiều thác ghềnh.
B. sông đã chảy qua nhiều dạng địa hình lớn.
C. sự thất thường của chế độ mưa trong năm.
D. sông ngòi nhiều nước và giàu phù sa sông.
Chọn C
Sông ngòi nước ta được cung cấp nước chủ yếu từ nước mưa, vì vậy sự thất thường của chế độ mưa cũng làm cho chế độ nước của sông ngòi có sự thất thường.
Câu 17. Tổng lượng phù sa của các hệ thống sông khoảng
A. 100 triệu tấn/năm.
B. 150 triệu tấn/năm.
C. 180 triệu tấn/năm.
D. 200 triệu tấn/năm.
Chọn D
Tổng lượng nước của sông ngòi nước ta khoảng 839 tỉ m3/năm. Tổng lượng phù sa của các hệ thống sông khoảng 200 triệu tấn/năm.
Câu 18. Quá trình feralit diễn ra mạnh mẽ ở
A. vùng đồi núi thấp.
B. khu vực núi cao.
C. ven biển, các đảo.
D. trung du, hải đảo.
Chọn A
Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên đá mẹ a-xít, do đó đất feralit là loại đất chính ở vùng đồi núi nước ta.
Câu 19. Biểu hiện của địa hình nhiệt đới ẩm gió mùa của nước ta là
A. sự phân hóa địa hình rõ rệt.
B. xuất hiện nhiều đồng bằng.
C. xâm thực và bồi tụ phổ biến.
D. địa hình ven biển phức tạp.
Chọn C
Quá trình xâm thực - bồi tụ là quá trình chính trong sự hình thành địa hình Việt Nam.
- Xâm thực mạnh ở miền đồi núi. Ở miền đồi núi, quá trình xâm thực diễn ra mạnh mẽ. Địa hình bị cắt xẻ, bào mòn, hiện tượng sạt lở đất diễn ra trên các sườn đồi, sườn núi vào mùa mưa lũ khá phổ biến.
- Bồi tụ ở vùng đồng bằng. Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh mẽ bề mặt địa hình ở miền đồi núi là sự bồi tụ, hình thành các đồng bằng hạ lưu sông.
Câu 20. Địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh do
A. lượng mưa lớn theo mùa.
B. địa hình dốc, ít đồng bằng.
C. lớp phủ thực vật dày đặc.
D. xuất hiện địa hình các-xtơ.
Chọn A
Địa hình đồi núi nước ta bị xâm thực mạnh do lượng mưa lớn tập trung theo mùa, ngoài ra còn do nền nhiệt độ cao kết hợp với lớp phủ thực vật yếu.
Câu 21. Thiên tai nào sau đây ít xảy ra ở nước ta hiện nay?
A. Núi lửa.
B. Lũ lụt.
C. Mưa bão.
D. Hạn hán.
Chọn A
Ở nước ta hằng năm gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành sản xuất, thiệt hại về người và tài sản là do các hoạt động của bão, lũ lụt và hạn hán. Hoạt động núi lửa trong quá khứ đã từng xảy ra ở vùng Tây Nguyên nhưng hiện tại chưa có xuất hiện núi lửa trở lại.
Câu 22. Vào nửa cuối mùa đông khối khí lạnh từ áp cao Xi-bia di chuyển qua vùng biển của các quốc gia nào sau đây?
A. Hoa Kì, Trung Quốc.
B. Trung Quốc, Hàn Quốc.
C. Nhật Bản, Trung Quốc.
D. Trung Quốc, Mi-an-ma.
Chọn C
Vào cuối mùa đông, khối không khí lạnh di chuyển qua vùng biển phía đông Nhật Bản và Trung Quốc nên được tăng cường ẩm. Vì vậy, thời kì này gió mang tính chất lạnh, ẩm và có mưa phùn cho miền Bắc nước ta.
Câu 23. Gió mùa là nhân tố quan trọng dẫn tới
A. sự phân mùa khí hậu khác nhau giữa các khu vực nước ta.
B. sự phân mùa khí hậu khác nhau giữa Tây Bắc và Đông Bắc.
C. sự phân hóa thiên nhiên đa dạng và phức tạp giữa các vùng.
D. sự phân hóa thiên nhiên theo hướng Tây - Đông và độ cao.
Chọn A
Do hoạt động mạnh mẽ của gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông nên khí hậu nước ta có sự phân hóa giữa các khu vực.
- Miền Bắc. mùa đông lạnh, ít mưa; mùa hạ. nóng ẩm.
- Miền Nam. mùa mưa, mùa khô.
- Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ đối lập mùa mưa - khô.
Câu 24. Vào giữa và cuối mùa hạ, do ảnh hưởng của áp thấp Bắc Bộ nên gió mùa Tây nam khi vào Bắc Bộ chuyển hướng thành gió
A. Đông bắc.
B. Đông nam.
C. Tây bắc.
D. Tây nam.
Chọn B
Vào giữa và cuối mùa hạ, do có áp thấp Bắc Bộ hút gió nên gió mùa Tây nam khi vào Bắc Bộ chuyển hướng thành đông Nam và gây mưa lớn cho vùng đồng bằng Bắc Bộ.
Câu 25. Những khu vực nào sau đây ở nước ta có lượng mưa lớn nhất?
A. Các đồng bằng châu thổ ven biển và các đảo.
B. Các đồng bằng ven biển miền Trung, Tây Bắc.
C. Các sườn núi đón gió biển, các khối núi cao.
D. Các thung lũng giữa núi và cao nguyên rộng.
Chọn C
Ở nước ta, những nơi có lượng mưa lớn nhất là các sườn núi đón gió biển và các khối núi cao như khu vực dãy Bạch Mã, Móng Cái,…
Phần 2. Lý thuyết Địa Lí 12 Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
I. THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a) Tính chất nhiệt đới:
- Nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến bán cầu Bắc, có góc nhập xạ lớn và trong năm 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh. Vì vậy, nước ta có nền nhiệt cao, nhiệt độ trung bình năm trên 20°C (trừ những vùng núi cao), miền Nam thường có nhiệt độ trung bình năm cao hơn miền Bắc. Hằng năm, nước ta nhận được lượng bức xạ mặt trời lớn, tổng số giờ nắng dao động tùy nơi, trung bình từ 1400 – 3000 giờ/năm.
b) Tính chất ẩm:
- Độ ẩm không khí cao, thường trên 80%. Lượng mưa trung bình khoảng 1500 – 2000 mm/năm có sự phân hóa; nơi mưa nhiều 3500 – 4000 mm/năm; nơi mưa ít dưới 1000 mm/ năm. Do ảnh hưởng của các khối khí du chuyển qua biển kết hợp yếu tố địa hình.
c) Tính chất gió mùa:
- Nằm trong khu vực hoạt động của Tín phong bán cầu Bắc, chịu ảnh hưởng của các khối khí hoạt động theo mùa, hình thành 2 mùa gió chính là gió mùa đông và gió mùa hạ:
+ Gió mùa đông: từ T11 – T4 năm sau, các khối khí lạnh từ áp cao Xi-bia tràn xuống theo hướng đông bắc, đem lại mùa đông lạnh cho miền Bắc: nửa đầu mùa đông lạnh khô, nửa sau mùa đông lạnh ẩm có mưa phùn. Càng di chuyển xuống phía nam càng biến tính, ít lạnh hơn, gần như bị chặn lại ở dãy Bạch Mã. Do đó, ở miền Nam, Tín phong bán cầu Bắc chiếm ưu thế, gây mưa cho Trung Bộ, mùa khô cho Nam Bộ, Tây Nguyên.
+ Gió mùa hạ: từ T5 – T10, có 2 luồng gió tây nam thổi vào nước ta. Nửa đầu mùa hạ khối khí nhiệt đới ẩm Bắc Ấn Độ Dương, đem mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên; khi vượt dãy Trường Sơn và các dãy núi biên giới Việt – Lào, khối khí này tạo hiệu ứng phơn, gây thời tiết khô nóng cho đồng bằng ven biển miền Trung và một phần Tây Bắc. Giữa và cuối mùa hạ các khối không khí từ áp cao cận chí tuyến bán cầu Nam hoạt động mạnh, khi vượt qua vùng biển xích đạo trở nên nóng ẩm, gây mưa lớn và kéo dài cho Nam Bộ, Tây Nguyên. Thời gian này còn có sự hình thành và hoạt động của dải hội tụ nhiệt đới, gây ra các cơn bão và áp thấp nhiệt đới, đem lại lượng mưa lớn cho nhiều nơi trên cả nước. Ở đồng bằng sông Hồng, do sự hình thành của áp thấp Bắc Bộ nên gió có hướng đông nam.
+ Khí hậu phân chia theo mùa ở các khu vực khác nhau: miền Bắc có mùa đông lạnh, ít mưa và mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; miền Nam có mùa khô và mùa mưa rõ rệt; Tây Nguyên và đồng bằng ven biển Trung Trung Bộ có sự đối lập về mùa mưa và mùa khô.
2. Các thành phần tự nhiên khác
a) Địa hình:
- Phong hóa: khu vực đồi núi có quá trình phong hóa diễn ra mạnh mẽ, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, nhất là trên các sườn dốc không còn lớp phủ thực vật. Vùng núi đá vôi có dạng địa hình các-xtơ như hang động, thung khô,...; các vùng đá macma, biến chất, quá trình phong hóa diễn ra yếu và chậm hơn.
- Xâm thực và bồi tụ: khu vực đồi núi, quá trình xâm thực diễn ra mạnh, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá. Một số nơi xảy ra hiện tượng thiên nhiên bất thường như đất trượt, đá lở; khi gặp mưa lớn thường xảy ra lũ bùn, lũ quét. Khu vực đồng bằng, quá trình bồi tụ diễn ra nhanh ở vùng trũng thấp và hạ lưu sông.
b) Đất: Môi trường nhiệt ẩm cao, quá trình phong hóa đá mẹ diễn ra mạnh, tốc độ phân giải chất hữu cơ nhanh, tạo nên lớp đất dày. Mưa nhiều tập trung theo mùa làm rửa trôi các chất bazo dễ tan, tích tụ oxit sắt và oxit nhôm làm đất chua, tạo ra màu đỏ vàng đặc trưng của đất. Quá trình feralit diễn ra mạnh ở vùng đồi núi thấp trên các loại đá mẹ khác nhau, đất feralit là loại đất chủ yếu ở vùng đồi núi nước ta.
c) Sông ngòi:
- Mưa lớn kết hợp địa hình bị cắt xẻ nên có mạng lưới sông ngòi dày đặc, có 2360 con sông có chiều dài từ 10 km trở lên. Sông ngòi có lượng nước lớn, tổng lượng nước trên 830 tỉ m3/năm; khả năng xâm thực mạnh, mang theo lượng phù sa lớn.
- Chế độ dòng chảy theo 2 mùa rõ rệt: mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa cạn tương ứng mùa khô. Mùa lũ trung bình từ 4-5 tháng, lượng nước chiếm khoảng 70-80% lượng nước cả năm. Mùa cạn kéo dài hơn, từ 7-8 tháng, chỉ chiếm 20 – 30% lượng nước cả năm.
d) Sinh vật:
- Tiêu biểu cho vùng nhiệt đới ẩm gió mùa với phần lớn loài động và thực vật tự nhiên có nguồn gốc nhiệt đới. Tính nhiệt đới ẩm gió mùa còn thể hiện ở sự đa dạng loài; khả năng sinh trưởng và năng suất sinh học cao của các quần xã động, thực vật.
- Sự phân hóa theo mùa của khí hậu tạo nên tính chất phân mùa của thảm thực vật, hình thành kiểu rừng tiêu biểu cho thiên nhiên nước ta, là hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa.
II. ẢNH HƯỞNG CỦA THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA ĐẾN SẢN XUẤT VÀ ĐỜI SỐNG
1. Thuận lợi:
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiều loại đất tốt, nguồn nước dồi dào => phát triển nông nghiệp nhiệt đới với nhiều sản phẩm có giá trị; đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ. Sự đa dạng sinh vật giúp đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi.
- Nguồn nhiệt, ẩm dồi dào giúp lớp phủ thực vật sinh trưởng nhanh => đẩy mạnh công tác phục hồi, trồng rừng, tăng độ che phủ rừng.
- Địa hình và sinh vật có tính đa dạng cao giúp phát triển nhiều loại hình du lịch. Các thành phần tự nhiên tạo điều kiện phát triển các hoạt động khai thác, xây dựng, giao thông vận tải,… nhất là vào mùa khô.
2. Khó khăn:
- Thường xảy ra nhiều thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán,… gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất và đời sống. Các loại dịch bệnh thường xuất hiện, ảnh hưởng đến sức khỏe người dân.
- Tính thất thường của khí hậu và thủy văn gây trở ngại cho các ngành sản xuất; sự phân mùa khí hậu tạo nên tính mùa vụ trong các hoạt động kinh tế. Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị và nông sản.
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Địa Lí lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Bài 1: Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Trắc nghiệm Bài 2: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa
Trắc nghiệm Bài 3: Sự phân hoá đa dạng của thiên nhiên
Trắc nghiệm Bài 5: Vấn đề sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường
Trắc nghiệm Bài 8: Lao động và việc làm