Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Toán lớp 5 trang 123, 124, 125, 126, 127 Bài 74: Ôn tập một số yếu tố thống kê và xác suất chi tiết sách Toán 5 Tập 2 Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn Toán 5. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Toán lớp 5 trang 123, 124, 125, 126, 127 Bài 74: Ôn tập một số yếu tố thống kê và xác suất
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 123 Bài 1: Nam, Việt và Mai cắt giấy được một số hình phẳng đã học rồi tô màu các hình đó. Rô-bốt phân loại và sắp xếp các hình đó theo màu đỏ, xanh, vàng như biểu đồ dưới đây.
BIỂU ĐỒ VỀ CÁC MÀU ĐỎ, VÀNG, XANH CỦA CÁC HÌNH
Quan sát biểu đồ và hoàn thành các bảng sau:
a) Xếp loại theo các màu:
Màu |
Đỏ |
Vàng |
Xanh |
Số hình |
16 |
? |
? |
b) Xếp loại theo hình dạng:
Hình dạng |
Hình tròn |
Hình thang |
Hình tam giác |
Hình vuông |
Số hình |
15 |
? |
? |
? |
c) Xếp loại theo hình dạng và màu:
Hình dạng và màu |
Hình vuông màu đỏ |
Hình tròn màu xanh |
Hình thang màu xanh |
Hình vuông màu xanh |
Số hình |
4 |
? |
? |
? |
Lời giải:
a) Xếp loại theo các màu:
Màu |
Đỏ |
Vàng |
Xanh |
Số hình |
16 |
17 |
15 |
b) Xếp loại theo hình dạng:
Hình dạng |
Hình tròn |
Hình thang |
Hình tam giác |
Hình vuông |
Số hình |
15 |
12 |
11 |
10 |
c) Xếp loại theo hình dạng và màu:
Hình dạng và màu |
Hình vuông màu đỏ |
Hình tròn màu xanh |
Hình thang màu xanh |
Hình vuông màu xanh |
Số hình |
4 |
5 |
4 |
3 |
Giải Toán lớp 5 trang 124 Tập 2
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 124 Bài 2: Ở một nhà máy tái chế rác thải, Rô-bốt có tham gia vào khâu phân loại rác. Khi rác thải chạy qua một băng chuyền, Rô-bốt đã nhặt phân loại: loại A là rác thuỷ tinh; loại B là rác kim loại; loại C là rác giấy; loại D là rác nhựa (như hình vẽ).
Người ta đã cho 1 tấn rác thải chạy qua băng chuyền. Từ số rác thải đó, Rô-bốt đã phân loại được 95 kg rác thuỷ tinh (A); 150 kg rác kim loại (B); 105 kg rác giấy (C); 120 kg rác nhựa (D).
a) Số?
Trong 1 tấn rác thải qua băng chuyền:
Loại rác |
A |
D |
B |
C |
Còn lại |
Cân nặng (kg) |
95 |
? |
? |
? |
? |
b) Sắp xếp số ki-lô-gam rác mỗi loại A, B, C, D theo thứ tự từ lớn đến bé.
Lời giải:
a) Trong 1 tấn rác thải qua băng chuyền:
Loại rác |
A |
D |
B |
C |
Còn lại |
Cân nặng (kg) |
95 |
120 |
150 |
105 |
530 |
b) Sắp xếp số ki-lô-gam rác mỗi loại A, B, C, D theo thứ tự từ lớn đến bé:
150 kg; 120 kg; 105 kg; 95 kg.
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 124 Bài 3: Theo quy hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đến năm 2020, bốn tỉnh Tây Nguyên : Đắk Lắk, Lâm Đồng, Đắk Nông, Gia Lai được xác định là vùng trọng điểm cà phê của cả nước ổn định với tổng diện tích 530 000 ha, trong đó Đắk Lắk là 190 000 ha, Lâm Đồng là 150 000 ha, Đắk Nông là 115 000 ha, còn lại là của Gia Lai (theo https://mard.gov.vn).
a) Số?
Tỉnh |
Đắk Lắk |
Lâm Đồng |
Đắk Nông |
Gia Lai |
Diện tích trồng cà phê (ha) |
190 000 |
? |
? |
? |
b) Dưới đây là biểu đồ về diện tích trồng cà phê của bốn tỉnh Tây Nguyên.
DIỆN TÍCH TRỒNG CÀ PHÊ CỦA BỐN TỈNH TÂY NGUYÊN
Quan sát biểu đồ rồi trả lời câu hỏi:
- Diện tích trồng cà phê ở tỉnh nào nhiều nhất, tỉnh nào ít nhất?
- Trung bình mỗi tỉnh trồng bao nhiêu héc-ta cà phê?
Lời giải:
a)
Tỉnh |
Đắk Lắk |
Lâm Đồng |
Đắk Nông |
Gia Lai |
Diện tích trồng cà phê (ha) |
190 000 |
150 000 |
115 000 |
75 000 |
b)
- Diện tích trồng cà phê ở Đắk Lắk nhiều nhất, Gia Lai ít nhất.
- Trung bình mỗi tỉnh trồng số héc-ta cà phê là: 530 000 : 4 = 132 500 (ha)
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 125 Bài 4: Một trận bóng đá của giải Vô địch Quốc gia Việt Nam có 20 000 khán giả, trong đó khán đài A có 6 000 khán giả, khán đài B có 8 000 khán giả, khán đài C có 3 600 khán giả, còn lại ở khán đài D.
a) Hoàn thành bảng sau.
Khán đài |
A |
B |
C |
D |
Số khán giả |
6 000 |
? |
? |
? |
b) Tìm tỉ số phần trăm của số khán giả ở mỗi khán đài và số khán giả xem trận đấu.
c) Rô-bốt đã vẽ biểu đồ về tỉ số phần trăm số khán giả ở mỗi khán đài và số khán giả xem trận đấu, nhưng chưa ghi tỉ số phần trăm vào mỗi phần hình quạt. Em hãy hoàn thành biểu đồ quạt đó.
Lời giải:
a) Hoàn thành bảng sau.
Khán đài |
A |
B |
C |
D |
Số khán giả |
6 000 |
8 000 |
3 600 |
2 400 |
b) Tỉ số phần trăm số khán giả ở khán đài A và số khán giả xem trận đấu là:
6 000 : 20 000 = 0,3 = 30%
Tỉ số phần trăm số khán giả ở khán đài B và số khán giả xem trận đấu là:
8 000 : 20 000 = 0,4 = 40%
Tỉ số phần trăm số khán giả ở khán đài C và số khán giả xem trận đấu là:
3 600 : 20 000 = 0,18 = 18%
Tỉ số phần trăm số khán giả ở khán đài D và số khán giả xem trận đấu là:
2 400 : 20 000 = 0,12 = 12%
c)
Giải Toán lớp 5 trang 126 Tập 2
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 126 Bài 1: Chọn đáp án đúng.
Gieo hai xúc xắc. Chọn khả năng xảy ra trong mỗi trường hợp sau:
a) Tổng số chấm ở hai mặt trên của hai xúc xắc là số chẵn.
A. Chắc chắn B. Có thể C. Không thể
b) Tổng số chấm ở hai mặt trên của hai xúc xắc là 13.
A. Chắc chắn B. Có thể C. Không thể
c) Tổng số chấm ở hai mặt trên của hai xúc xắc là số bé hơn 13 và lớn hơn 1.
A. Chắc chắn B. Có thể C. Không thể
Lời giải:
a) Đáp án đúng là: B
Tổng số chấm ở hai mặt trên của hai xúc xắc có thể là số chẵn.
b) Đáp án đúng là: C
Tổng số chấm ở hai mặt trên của hai xúc xắc không thể là 13.
c) Đáp án đúng là: A
Tổng số chấm ở hai mặt trên của hai xúc xắc chắc chắn là số bé hơn 13 và lớn hơn 1.
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 126 Bài 2: Trong hộp có 2 quả bóng đỏ và 3 quả bóng xanh. Nếu Rô-bốt lấy ra từ trong hộp cùng một lúc 3 quả bóng thì các khả năng nào về màu của 3 quả bóng đó có thể xảy ra?
Lời giải:
Các khả năng có thể xảy ra là:
- Lấy được 3 quả bóng màu xanh.
- Lấy được 1 quả bóng màu đỏ và 2 quả bóng màu xanh.
- Lấy được 2 quả bóng màu đỏ và 1 quả bóng màu xanh.
Giải Toán lớp 5 trang 127 Tập 2
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 127 Bài 3: Việt gieo xúc xắc nhiều lần rồi ghi lại kết quả nhận được như bảng sau (chẳng hạn, mặt 6 chấm xuất hiện 4 lần ghi ||||).
a) Chọn câu trả lời đúng.
Mặt 5 chấm đã xuất hiện bao nhiêu lần?
A. 7 lần B. 6 lần C. 5 lần D. 4 lần
b) Mặt nào xuất hiện nhiều lần nhất, mặt nào xuất hiện ít lần nhất?
c) Hai mặt nào có số lần xuất hiện bằng nhau?
Lời giải:
a) Đáp án đúng là: C
Mặt 5 chấm đã xuất hiện 5 lần.
b) Mặt 4 chấm xuất hiện nhiều lần nhất, mặt 1 chấm xuất hiện ít lần nhất.
c) Hai mặt 6 chấm và 3 chấm có số lần xuất hiện bằng nhau.
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 127 Bài 4: Mai gieo đồng thời hai đồng xu 25 lần, đếm số lần lặp lại của khả năng hai đồng xu xuất hiện cùng mặt sấp, hoặc xuất hiện cùng mặt ngửa hoặc xuất hiện một mặt sấp, một mặt ngửa rồi ghi lại kết quả nhận được như bảng sau:
Khả năng xuất hiện |
Hai mặt sấp |
Hai mặt ngửa |
Một mặt sấp, một mặt ngửa |
Số lần lặp lại |
a) Số lần lặp lại khả năng xuất hiện hai mặt đồng xu ở dạng nào nhiều nhất, ở dạng nào ít nhất?
b) Tìm tỉ số của số lần lặp lại của mỗi khả năng xuất hiện so với tổng số lần gieo hai đồng xu.
Lời giải:
a) Số lần lặp lại khả năng xuất hiện một mặt sấp, một mặt ngửa nhiều nhất.
Số lần lặp lại khả năng xuất hiện hai mặt ngửa ngửa ít nhất.
b) Tỉ số khả năng xuất hiện hai mặt sấp so với tổng số lần gieo hai đồng xu là: .
Tỉ số khả năng xuất hiện hai mặt ngửa so với tổng số lần gieo hai đồng xu là: .
Tỉ số khả năng xuất hiện một mặt sấp, một mặt ngửa so với tổng số lần gieo hai đồng xu là: .
Xem thêm các bài giải bài tập Toán lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 70: Ôn tập tỉ số, tỉ số phần trăm
Bài 73: Ôn tập toán chuyển động đều
Bài 74: Ôn tập một số yếu tố thống kê và xác suất