Sách bài tập Toán 6 Bài 7 (Chân trời sáng tạo): Hỗn số

2.1 K

Với giải sách bài tập Toán 6 Bài 7: Hỗn số sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Toán 6. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Toán lớp 6 Bài 7: Hỗn số

Bài 1 trang 32 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần: Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần 15/4.

Lời giải:

Để sắp xếp các số trên theo thứ tự tăng dần, ta làm như sau: 

Bước 1: Đưa các số nguyên, hỗn số về dạng phân số.

Bước 2: Phân loại các phân số dương và phân số âm.

Bước 3So sánh các phân số với nhau trong từng nhóm rồi sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần (các phân số âm luôn nhỏ hơn các phân số dương).

- Đưa các số nguyên, hỗn số về dạng phân số: Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần 15/4

- Phân loại:

+ Nhóm phân số dương: Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần 15/4.

+ Nhóm phân số âm: Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần 15/4.

- So sánh các phân số với nhau trong từng nhóm:

+ Nhóm phân số dương:

Ta có: Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần 15/4.

Vì 75 < 76 nên Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần 15/4.

+ Nhóm phân số âm: 

Ta có: Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần 15/4.

Vì 5 > 6 nên Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần 15/4.

Do đó Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần 15/4.

Vậy các số được sắp xếp theo thứ tự tăng dần là: Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần 15/4.

Bài 2 trang 32 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tính:

Tính 11/2/3 + -5/6

Lời giải:

Đổi các hỗn số thành phân số, bài toán trở về cộng, trừ, nhân, chia hai phân số.

Tính 11/2/3 + -5/6

Bài 3 trang 32 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: So sánh:

So sánh 2/1/6 . 7/1/5 và 23/2 - (-13)/3

Lời giải:

Đổi các hỗn số thành phân số, bài toán trở về cộng, trừ, nhân, chia hai phân số, sau đó so sánh hai biểu thức vừa tính được.

a)Tính giá trị hai biểu thức trên, ta được:

So sánh 2/1/6 . 7/1/5 và 23/2 - (-13)/3

Ta có: So sánh 2/1/6 . 7/1/5 và 23/2 - (-13)/3

Vì 468 < 475 nên So sánh 2/1/6 . 7/1/5 và 23/2 - (-13)/3

Vậy So sánh 2/1/6 . 7/1/5 và 23/2 - (-13)/3

b) So sánh 2/1/6 . 7/1/5 và 23/2 - (-13)/3

Tính giá trị hai biểu thức trên, ta được:

So sánh 2/1/6 . 7/1/5 và 23/2 - (-13)/3

Ta có: So sánh 2/1/6 . 7/1/5 và 23/2 - (-13)/3.

Vì 57 > 54 nên So sánh 2/1/6 . 7/1/5 và 23/2 - (-13)/3.

Do đó  So sánh 2/1/6 . 7/1/5 và 23/2 - (-13)/3

Vậy So sánh 2/1/6 . 7/1/5 và 23/2 - (-13)/3

Bài 4 trang 32 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Tìm x biết:

Tìm x biết 1/5/6 + x = 7/3

Lời giải:

Tìm x biết 1/5/6 + x = 7/3

Vậy Tìm x biết 1/5/6 + x = 7/3.

Tìm x biết 1/5/6 + x = 7/3

Vậy Tìm x biết 1/5/6 + x = 7/3.

Tìm x biết 1/5/6 + x = 7/3

Vậy Tìm x biết 1/5/6 + x = 7/3.

Tìm x biết 1/5/6 + x = 7/3

Vậy Tìm x biết 1/5/6 + x = 7/3.

Bài 5 trang 32 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Thực hiện phép tính:

Thực hiện phép tính 2/1/1 : (1/2/5 + -3/5) – 2/5

Lời giải:

Thực hiện phép tính 2/1/1 : (1/2/5 + -3/5) – 2/5

Thực hiện phép tính 2/1/1 : (1/2/5 + -3/5) – 2/5

Bài 6 trang 32 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Trong một buổi tập bơi, An dành Trong một buổi tập bơi, An dành 1/5 giờ để khởi động giờ để khởi động, tự lập là Trong một buổi tập bơi, An dành 1/5 giờ để khởi động giờ, nghỉ giữa buổi tập là Trong một buổi tập bơi, An dành 1/5 giờ để khởi động giờ và thời gian tập có hướng dẫn của huấn luyện viên là Trong một buổi tập bơi, An dành 1/5 giờ để khởi động giờ. Hỏi buổi tập bơi của An kéo dài bao nhiêu giờ? (Viết kết quả bằng phân số và hỗn số).

Lời giải:

Buổi tập bơi của An kéo dài

Trong một buổi tập bơi, An dành 1/5 giờ để khởi động(giờ).

Ta có: Trong một buổi tập bơi, An dành 1/5 giờ để khởi động.

Vậy buổi tập bơi của An kéo dài Trong một buổi tập bơi, An dành 1/5 giờ để khởi động giờ hay Trong một buổi tập bơi, An dành 1/5 giờ để khởi động giờ.

Bài 7 trang 32 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Ô tô chạy với vận tốc trung bình Ô tô chạy với vận tốc trung bình 48/3/5 km/h km/h. Tính quãng đường ô tô chạy được trong Ô tô chạy với vận tốc trung bình 48/3/5 km/h giờ. Cùng quãng đường đó nhưng với vận tốc trung bình là 45 km/h thì thời gian chạy của ô tô là bao nhiêu? (Viết kết quả bằng hỗn số.)

Lời giải:

Ta có: Ô tô chạy với vận tốc trung bình 48/3/5 km/h

Quãng đường mà ô tô đi được là:

Ô tô chạy với vận tốc trung bình 48/3/5 km/h(km)

Nếu chạy với vận tốc trung bình là 45 km/h thì thời gian ô tô đi là:

Ô tô chạy với vận tốc trung bình 48/3/5 km/h (giờ).

Vậy nếu chạy với vận tốc trung bình là 45 km/h thì thời gian chạy của ô tô là Ô tô chạy với vận tốc trung bình 48/3/5 km/h giờ.

Bài 8 trang 33 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hai mảnh đất cùng ở mặt đường có chiều sâu như nhau. Một mảnh có dạng hình vuông cạnh Hai mảnh đất cùng ở mặt đường có chiều sâu như nhaum, mảnh còn lại có dạng hình chữ nhật. Biết diện tích mảnh đất hình vuông bằng Hai mảnh đất cùng ở mặt đường có chiều sâu như nhau diện tích mảnh đất hình chữ nhật. Mặt tiền mảnh đất hình chữ nhật dài bao nhiêu mét? Diện tích mảnh đất hình chữ nhật bằng bao nhiêu phần diện tích mảnh đất hình vuông?

Lời giải:

Mảnh đất hình vuông:

Hai mảnh đất cùng ở mặt đường có chiều sâu như nhau

Mảnh đất hình chữ nhật:

Hai mảnh đất cùng ở mặt đường có chiều sâu như nhau

Diện tích mảnh đất hình vuông là:

Hai mảnh đất cùng ở mặt đường có chiều sâu như nhau(m2)

Diện tích mảnh đất hình chữ nhật là: 

Hai mảnh đất cùng ở mặt đường có chiều sâu như nhau(m2)

Chiều dài (hay độ dài mặt tiền) của mảnh đất hình chữ nhật là: 

Hai mảnh đất cùng ở mặt đường có chiều sâu như nhau(m)

Diện tích mảnh đất hình chữ nhật bằng Hai mảnh đất cùng ở mặt đường có chiều sâu như nhau diện tích mảnh đất hình vuông.

Vậy mặt tiền mảnh đất hình chữ nhật dài Hai mảnh đất cùng ở mặt đường có chiều sâu như nhaum và diện tích mảnh đất hình chữ nhật bằng Hai mảnh đất cùng ở mặt đường có chiều sâu như nhau diện tích mảnh đất hình vuông.

Lý thuyết Hỗn số

1. Hỗn số

Cho a và b là hai số nguyên dương, a > b, a không chia hết cho b. Nếu a chia cho b được thương là q và số dư là r, thì ta viết Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo và gọi Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo là hỗn số.

Ví dụ 1. Cho hai số nguyên dương là 25 và 3; 25 > 3 và 25 không chia hết cho 3.

Thực hiện phép chia 25 cho 3 được thương là 8 và số dư là 1.

Khi đó, Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo. Đọc là “tám, một phần ba”.

Chú ý: Với hỗn số Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo người ta gọi q là phần số nguyên và Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo là phần phân số của hỗn số.

Ví dụ 2. Viết phân số Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo dưới dạng hỗn số và cho biết phần số nguyên, phần phân số.

Lời giải: 

Thực hiện phép chia 31 cho 9 được thương là 3 và số dư là 4.

Khi đó, Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Trong đó, phần số nguyên là 3 và phần phân số là Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Vậy phân số Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo dưới dạng hỗn số là Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo và phần số nguyên là 3, phần phân số là Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

2. Đổi hỗn số ra phân số

Ta biết viết phân số Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo với a > b > 0 thành hỗn số Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Ngược lại, ta đổi được hỗn số Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo thành phân số, theo quy tắc sau:

Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Ví dụ 3. So sánh Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo.

Lời giải:

Bài 7: Hỗn số | Lý thuyết Toán lớp 6 Chân trời sáng tạo

Đánh giá

0

0 đánh giá