Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật
Bài 25.1 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Thực vật thủy sinh hấp thụ nước qua
A. lông hút rễ.
B. lá.
C. thân.
D. bề mặt cơ thể.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Thực vật thủy sinh có cơ thể nằm ngập sâu ở trong nước → Thực vật thủy sinh hấp thụ nước qua bề mặt cơ thể.
Bài 25.2 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sự hấp thụ khoáng của cây theo cơ chế chủ động cần
A. có sự chênh lệch nồng độ.
B. cung cấp năng lượng.
C. có sự thẩm thấu.
D. có sự trao đổi chất của tế bào.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Sự hấp thụ khoáng chủ động là sự vận chuyển ngược chiều nồng độ (đi từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao hơn) → Sự hấp thụ khoáng của cây theo cơ chế chủ động cần cung cấp năng lượng.
Bài 25.3 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trong cây táo, đường được vận chuyển từ
A. lá đến quả táo non.
B. quả táo non đến lá.
C. cành đến lá.
D. vùng sinh trưởng của rễ đến chóp rễ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Ở cây táo, lá là cơ quan quang hợp chủ yếu. Lá thực hiện quá trình quang hợp tổng hợp nên các chất hữu cơ (đường); sau đó, các chất hữu cơ này được vận chuyển đến các cơ quan và bộ phận khác của cây để sử dụng hoặc tích trữ → Trong cây táo, đường được vận chuyển từ lá đến quả táo non.
Bài 25.4 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Nước vận chuyển ở thân cây chủ yếu
A. từ mạch rây sang mạch gỗ.
B. qua mạch rây theo chiều từ trên xuống.
C. từ mạch gỗ sang mạch rây.
D. qua mạch gỗ từ dưới lên.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
- Ở thực vật, nước vận chuyển ở thân cây chủ yếu qua mạch gỗ từ dưới lên (mạch gỗ vận chuyển nước và chất khoáng từ rễ lên thân đến lá và các phần khác của cây).
- Mạch rây vận chuyển các chất hữu cơ được tổng hợp trong quang hợp ở lá đến các bộ phận của cây.
Bài 25.5 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Muối khoáng do rễ hút từ đất có dạng
A. dung dịch rất loãng.
B. dung dịch loãng.
C. dung dịch đậm đặc.
D. dung dịch rất đậm đặc.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Cây chỉ hấp thụ được muối khoáng ở dạng hòa tan → Muối khoáng do rễ hút từ đất có dạng dung dịch loãng.
Bài 25.6 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Các chất khoáng được thực vật hấp thụ ở
A. dạng phân tử.
B. dạng keo.
C. dạng ion.
D. thể rắn.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Thực vật chỉ hấp thụ được muối khoáng ở dạng hòa tan → Các chất khoáng được thực vật hấp thụ ở ion.
Bài 25.7 trang 54 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sự đóng lại của khí khổng khi được chiếu sáng là do
A. khí khổng mệt mỏi.
B. thực vật thoát hơi nước quá mức.
C. gió mạnh.
D. tốc độ quang hợp cao.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Bình thường, khi cây ở ngoài ánh sáng, tế bào hình hạt đậu xảy ra quá trình phân giải tinh bột thành đường, làm tăng hoạt tính thẩm thấu, tăng sự hút nước, làm tế bào hình hạt đậu trương lên, khí khổng mở. Nhưng khi cường độ ánh sáng quá mạnh, cây có cơ chế đóng khí khổng chủ động để hạn chế tình trạng thoát hơi nước quá mức của cây. Đây chỉ là một đặc điểm thích nghi giúp thực vật có thể tồn tại tốt trong điều kiện môi trường.
A. sự có mặt của oxygen.
B. sự có mặt của nitrogen.
C. sự thiếu oxygen.
D. sự có mặt của lưu huỳnh.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Quá trình hấp thụ muối khoáng chủ động của rễ cây bị ức chế bởi sự thiếu oxygen: Trong điều kiện thiếu oxygen (cây trên cạn bị ngập nước), các tế bào rễ cây tiến hành hô hấp kị khí nên hiệu quả năng lượng tạo ra thấp. Mà quá trình hấp thụ muối khoáng chủ động lại cần nhiều năng lượng. Bởi vậy, chính sự thiếu hụt năng lượng do cây phải hô hấp trong điều kiện thiếu oxygen này dẫn đến quá trình hấp thụ muối khoáng chủ động của rễ cây bị ức chế.
A. sinh sản.
B. thủy canh.
C. nuôi trồng thủy sản.
D. nuôi cấy mô.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Kĩ thuật trồng cây trong dung dịch dinh dưỡng (trồng cây không cần đất) được gọi là thủy canh. Trồng cây thuỷ canh là phương pháp trồng rau phổ biến ở các khu đô thị hiện nay. Rau thủy canh có ưu điểm lớn nhất đó là "sạch", do rau được trồng trong môi trường nước nên không tiếp xúc với đất cát, ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường bên ngoài. Từ đó giúp rau sạch hơn, không mất quá nhiều thời gian ngâm rửa trước khi sử dụng hay thậm chí có thể ăn ngay sau khi thu hoạch.
Lời giải:
Cần phải bón phân đúng liều lượng, đúng loại và có cách bón thích hợp vì: Mỗi giống cây và mỗi giai đoạn phát triển của cây đều có nhu cầu dinh dưỡng không giống nhau. Mặt khác, có những cây được sinh trưởng trên đất giàu khoáng, có những cây lại lớn lên trong điều kiện khô cằn. Bởi vậy, chúng ta cần phải dựa vào những tiêu chí trên để bón phân với liều lượng phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. Việc bón phân hợp lí không chỉ giúp cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao mà còn góp phần rút ngắn thời gian thu hoạch, giảm chi phí đầu vào và ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm môi trường cũng như các tàn dư hóa chất độc hại trong nông phẩm.
Bài 25.11 trang 55 SBT Khoa học tự nhiên 7:
Quan sát hình 25, trả lời các câu hỏi 25.11 và 25.12.
Điền tên ba giai đoạn trong quá trình trao đổi nước và muối khoáng trong cây và tên cơ quan thực hiện từng giai đoạn vào bảng sau:
Giai đoạn |
Tên giai đoạn |
Tên cơ quan thực hiện |
1 |
|
|
2 |
|
|
3 |
|
|
Lời giải:
Giai đoạn |
Tên giai đoạn |
Tên cơ quan thực hiện |
1 |
Hấp thụ nước và muối khoáng |
Rễ |
2 |
Vận chuyển nước và muối khoáng |
Thân |
3 |
Thoát hơi nước |
Lá |
Bài 25.12 trang 55 SBT Khoa học tự nhiên 7:
Quan sát hình 25, trả lời các câu hỏi 25.11 và 25.12.
Nước được thoát ra ngoài qua bộ phận nào của lá? Quá trình thoát hơi nước có vai trò gì với cây? Nêu các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước của lá.
Lời giải:
- Phần lớn nước thoát ra ngoài qua khí khổng ở lá.
- Vai trò của quá trình thoát hơi nước đối với cây: Thoát hơi nước giúp cây không bị đốt nóng do ánh sáng mặt trời, tạo động lực cho quá trình vận chuyển nước và muối khoáng từ rễ đi lên.
- Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước của lá: Các yếu tố môi trường như ánh sáng, tốc độ gió, nhiệt độ, độ ẩm không khí,… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thoát hơi nước của cây.
Lời giải:
- Điểm khác biệt giữa tự dưỡng và dị dưỡng: Sinh vật tự dưỡng tự tổng hợp được chất dinh dưỡng, sinh vật dị dưỡng không tự tổng hợp được chất dinh dưỡng mà phải ăn các sinh vật khác.
- Cây nắp ấm ăn côn trùng trong khi nó có khả năng thực hiện quang hợp vì trong quá trình tiến hóa, loài cây này phát triển trong môi trường sống nghèo chất dinh dưỡng, thiếu nitrogen.
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật
Bài 26: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở động vật
Bài 27: Khái quát về cảm ứng và cảm ứng ở thực vật
Lý thuyết KHTN 7 Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật
I. TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ CÁC CHẤT DINH DƯỠNG
1. Hấp thụ nước và chất khoáng ở thực vật
- Cơ quan hấp thụ nước và chất khoáng ở thực vật:
+ Thực vật trên cạn hấp thụ nước và muối khoáng từ đất quá các tế bào lông hút ở rễ.
+ Thực vật thủy sinh hấp thụ nước và muối khoáng từ môi trường qua bề mặt các tế bào biểu bì của cây.
Cây trên cạn |
Cây thủy sinh |
- Vận chuyển nước và chất khoáng ở rễ: Sau khi được lông hút hấp thụ vào, nước và chất khoáng vào rễ đi theo 2 con đường (đi xuyên qua tế bào chất của tế bào hoặc đi qua khoảng không gian giữa các tế bào) rồi dẫn vào mạch gỗ ở rễ.
Con đường vận chuyển nước và chất khoáng ở rễ cây ngô
2. Vận chuyển nước, chất khoáng và các chất hữu cơ
Sự vận chuyển nước, chất khoáng và các chất hữu cơ trong cây
- Mạch gỗ vận chuyển nước và chất khoáng từ rễ lên thân, đến lá và các cơ quan khác của cây.
- Mạch rây vận chuyển các chất hữu cơ từ lá đến các bộ phận khác của cây.
3. Thoát hơi nước ở thực vật
- Cơ quan thực hiện: Khí khổng ở lá cây là cơ quan thoát hơi nước ra môi trường ngoài chủ yếu của cây.
- Vai trò: Thoát hơi nước giúp việc vận chuyển nước từ rễ theo mạch gỗ đến thân, lá và các phần khác của cây đồng thời giúp cây không bị đốt nóng dưới ánh sáng mặt trời.
- Cơ chế thoát hơi nước qua khí khổng được thực hiện thông qua sự đóng mở khí khổng:
+ Khi tế bào khí khổng hút nhiều nước thì khí khổng mở rộng làm tăng cường thoát hơi nước.
+ Khi tế bào khí khổng bị mất nước thì khí khổng sẽ đóng lại giảm thoát hơi nước.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thoát hơi nước:
+ Khí khổng của thực vật thường mở khi được chiếu sáng và thiếu carbon dioxide.
+ Khí khổng cũng có thể đóng trong điều kiện hạn hán, ánh sáng quá mạnh, mưa kéo dài,…
II. THÍ NGHIỆM VẬN CHUYỂN NƯỚC Ở THÂN CÂY, THOÁT HƠI NƯỚC Ở LÁ CÂY
1. Thí nghiệm vận chuyển nước ở thân cây
a. Chuẩn bị
- Mẫu vật: hai cây cần tây.
- Dụng cụ, hóa chất: hai cốc thủy tinh, nước sạch, dao nhỏ hoặc kéo, hai lọ hỏng màu khác nhau (màu xanh và màu đỏ).
b. Tiến hành
- Bước 1: Cắm hai cành cần tây vào hai cốc nước màu
+ Cốc A: nước có pha màu đỏ
+ Cốc B: nước có pha màu xanh
- Bước 2: Đặt cả hai cốc ra chỗ thoáng gió. Quan sát sự chuyển màu ở lá hai cành cần tây sau 30 – 60 phút.
- Bước 3: Dùng dao cắt ngang hai cành cần tây thí nghiệm. Quan sát lát cắt ngang bằng kính lúp.
Thí nghiệm chứng minh cuống lá vận chuyển nước |
Lát cắt ngang cuống lá cần tây |
c. Báo cáo kết quả: Theo mẫu phiếu báo cáo bài 20.
2. Thí nghiệm chứng minh lá thoát hơi nước
Thí nghiệm 1
a. Chuẩn bị
- Mẫu vật: hai chậu cây nhỏ cùng loài, cùng kích cỡ.
- Dụng cụ: hai túi ni lông to trong suốt.
b. Tiến hành
- Bước 1: Cắt bỏ lá cây ở chậu A. Chùm túi ni lông vào hai cây ở 2 chậu A và B
- Bước 2: Để hai chậu cây ra chỗ sáng
- Bước 3: Dự đoán hiện tượng xảy ra ở hai chậu A và B sau 1 giờ thí nghiệm.
Sơ đồ minh họa thí nghiệm 1
c. Báo cáo kết quả: theo mẫu phiếu báo cáo bài 20.
Thí nghiệm 2
a. Chuẩn bị
- Dụng cụ: hai bình tam giác có nước, dầu ăn, kéo, cân thăng bằng và các quả cân
- Mẫu vật: hai cây nhỏ còn nguyên thân, lá, rễ, cùng loài, cùng kích thước.
b. Tiến hành
- Bước 1: Bình A, cho vào một cây có rễ, thân, lá. Rót dầu vào bình sau khi cắm cây.
- Bước 2: Bình B, cắt hết lá cây rồi cắm vào bình. Rót dầu vào bình sau khi cắm cây.
- Bước 3: Đặt cả hai bình tam giác lên bàn cân sao cho cân thăng bằng. Quan sát hiện tượng xảy ra sau 1 giờ.
c. Báo cáo kết quả: theo mẫu phiếu báo cáo bài 20.
III. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRAO ĐỔI NƯỚC VÀ DINH DƯỠNG Ở THỰC VẬT
1. Ánh sáng
- Ánh sáng ảnh hưởng đến quang hợp → Ánh sáng ảnh hưởng đến quá trình hấp thụ nước và muối khoáng ở thực vật.
- Khi ánh sáng mạnh thì quang hợp diễn ra mạnh, thực vật hút nhiều nước và muối khoáng.
2. Nhiệt độ
- Nhiệt độ không khí ảnh hưởng đến quá trình thoát hơi nước ở lá cây.
- Ban ngày trời nắng, nhiệt độ tăng cao, cây thoát hơi nước mạnh giữ cho cây không bị đốt nóng. Khi đó, quá trình hút nước và muối khoáng của rễ cây sẽ tăng.
3. Độ ẩm không khí, độ ẩm đất
- Độ ẩm không khí và độ ẩm đất ảnh hưởng đến sự hút nước và muối khoáng.
- Độ ẩm không khí thấp, cây thoát nước mạnh dẫn đến quá trình hút nước và muối khoáng của rễ tăng.
- Độ ẩm đất cao giúp hệ rễ sinh trưởng tốt và tăng diện tích tiếp xúc của hệ rễ với đất làm cho quá trình hút nước và chất khoáng được tăng cường.
4. Độ thoáng khí
- Độ tơi xốp, thoáng khí làm đất có nồng độ oxygen cao giúp rễ hô hấp mạnh, làm tăng quá trình hút nước và muối khoáng của cây.
IV. VẬN DỤNG HIỂU BIẾT TRAO ĐỔI CHẤT VÀ CHUYỂN HÓA NĂNG LƯỢNG VÀO THỰC TIỄN
Để nâng cao năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường tự nhiên cần tưới nước và bón phân hợp lí cho cây.
1. Tưới nước hợp lí cho cây trồng
- Cân bằng nước là sự cân bằng giữa hấp thụ, sử dụng và thoát hơi nước của cây.
- Khi cây không cân bằng được nước thì cần phải tưới nước cho cây. Căn cứ vào nhu cầu nước của từng loại cây, thời điểm sinh trưởng của cây cũng như là loại đất, điều kiện môi trường để tưới lượng nước hợp lý cho cây.
Tưới nước hợp lí cho cây trồng
- Nguyên tắc tưới nước hợp lí cho cây: tưới khi cây cần nước, tưới lượng vừa đủ, tưới đúng cách.
2. Bón phân hợp lí cho cây trồng
- Khái niệm bón phân hợp lí: Bón phân hợp lí là sử dụng lượng phân, loại phân và cách bón phân thích hợp cho cây đảm bảo tăng năng suất và hiệu quả kinh tế cao, không để lại các hậu quả tiêu cực đối với nông sản và môi trường.
- Nguyên tắc bón phân hợp lí cho cây trồng: bón phân cân đối, đúng đối tượng, đúng loại, đúng cách, đúng lúc, đúng liều lượng, đúng thời tiết.
Nguyên tắc bón phân hợp lí cho cây trồng