Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào
A. Khi tế bào hết oxygen, chúng chuyển sang hô hấp kị khí, cho phép tế bào tạo ra một lượng nhỏ ATP trong điều kiện thiếu oxygen.
B. Khi hết oxygen, tế bào chết dần và cơ của vận động viên cử tạ có ít tế bào cơ co hơn.
C. Các tế bào sẽ không bao giờ hết oxygen nếu vận động viên cử tạ đang thở.
D. Khi các tế bào hết oxygen, chúng sẽ tiếp tục tạo ra cùng một lượng ATP, vì oxygen không cần thiết để tạo ATP.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Hô hấp kị khí được tế bào sử dụng trong điều kiện không có oxygen. Quá trình này chuyển hóa đường thành rượu và chỉ tạo ra một lượng nhỏ ATP so với quá trình hô hấp hiếu khí. Do chỉ tạo ra được một lượng nhỏ ATP nên không đáp ứng được nhu cầu ATP cho các tế bào cơ hoạt động dẫn đến tình trạng mỏi cơ.
Bài 22.2 trang 48 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quá trình hô hấp có ý nghĩa
A. đảm bảo sự cân bằng oxygen và carbon dioxide trong khí quyển.
B. cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của các tế bào và cơ thể sinh vật.
C. làm sạch môi trường, đảm bảo môi trường sống cho các loài sinh vật.
D. chuyển hóa chất hữu cơ thành carbon dioxide, nước và năng lượng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào và cơ thể → Quá trình hô hấp có ý nghĩa cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của các tế bào và cơ thể sinh vật.
- Chuẩn bị:
+ Các hạt đậu xanh khô, mẩy, đều (30 hạt).
+ 3 cốc thủy tinh (dung tích 100 – 200 ml).
+ Bông thấm nước.
+ Nước sạch.
- Tiến hành thí nghiệm:
+ Bỏ vào cốc thủy tinh mỗi cốc 10 hạt đậu và
• Cốc 1: Không bỏ gì thêm.
• Cốc 2: Đổ nước cho ngập hạt khoảng 6 – 7 cm.
• Cốc 3: Lót xuống dưới những hạt đỗ một lớp bông ẩm.
+ Đặt cả 3 cốc ở chỗ mát (nhiệt độ phòng).
+ Quan sát sự nảy mầm của các hạt đậu xanh sau 3 – 4 ngày.
Sau 3 – 4 ngày có kết quả thí nghiệm như sau:
Cốc |
Điều kiện thí nghiệm |
Kết quả thí nghiệm (số hạt nảy mầm) |
1 |
10 hạt đậu xanh để khô |
Cả 10 hạt đều không nảy mầm |
2 |
10 hạt đậu xanh ngâm trong nước |
Cả 10 hạt đều không nảy mầm |
3 |
10 hạt đậu xanh trên bông ẩm |
9 hạt nảy mầm và 1 hạt không nảy mầm |
Từ kết quả thí nghiệm trên, em rút ra kết luận gì? Hãy giải thích vì sao hạt giống sau khi thu hoạch được phơi khô và bảo quản cẩn thận có thể giữ được trong một thời gian dài mà không có gì thay đổi nhưng nếu đem gieo hạt đó vào đất thoáng và ẩm hoặc tưới ít nước thì hạt sẽ nảy mầm.
Lời giải:
- Nhận xét kết quả thí nghiệm:
+ Hạt ở cốc 1 không nảy mầm vì hạt thiếu nước.
+ Hạt ở cốc 2 không nảy mầm vì hạt bị ngâm ngập trong nước → hạt không có không khí.
+ Hạt ở cốc 3 nảy mầm vì hạt có độ ẩm (đủ nước), không khí và nhiệt độ thuận lợi. Có 1 hạt không nảy mầm có thể do hạt kém chất lượng (bị hỏng).
→ Kết luận: Nước (độ ẩm), không khí và nhiệt độ là những điều kiện bên ngoài cần cho hạt đậu xanh nảy mầm. Tất cả các yếu tố trên đều tác động đến sự nảy mầm của hạt. Thiếu bất kì một yếu tố nào thì hạt cũng sẽ không nảy mầm.
- Giải thích vì sao hạt giống sau khi thu hoạch được phơi khô và bảo quản cẩn thận có thể giữ được trong một thời gian dài mà không có gì thay đổi nhưng nếu đem gieo hạt đó vào đất thoáng và ẩm hoặc tưới ít nước thì hạt sẽ nảy mầm:
+ Hạt giống được phơi khô sẽ giúp hạt có hàm lượng nước thấp, hàm lượng nước trong hạt thấp sẽ ức chế quá trình hô hấp tế bào phân giải chất hữu cơ của tế bào, nhờ đó giữ được hạt trong một thời gian dài mà không có gì thay đổi.
+ Khi gieo hạt đó vào đất thoáng và ẩm hoặc tưới ít nước sẽ cung cấp đầy đủ nước, không khí, nhiệt độ thích hợp giúp hạt tiến hành quá trình hô hấp tế bào mạnh mẽ, cung cấp năng lượng và các chất cần thiết để kích thích sự nảy mầm của hạt.
Lời giải:
- Dự đoán kết quả: Hạt sẽ trong cốc sẽ không nảy mầm.
- Giải thích kết quả: Nhiệt độ thấp ở 0oC trong hộp xốp không thuận lợi cho hô hấp tế bào nên không quan sát thấy hiện tượng nảy mầm của hạt đậu xanh (hạt không nảy mầm được).
a) Sau 3 – 4 ngày đếm số hạt nảy mầm.
b) Cho vào 3 cốc, mỗi cốc 10 hạt đậu xanh, tương ứng như sau:
Cốc 1: Hạt đậu nhỏ, sâu mọt (giống xấu).
Cốc 2: Hạt đậu to, mẩy, bóng sáng (giống tốt).
Cốc 3: Hạt đậu nhỏ, lép, sẫm màu (giống xấu).
c) Sử dụng các điều kiện bên ngoài (độ ẩm, không khí và nhiệt độ) cần cho hạt đậu xanh nảy mầm giống nhau.
Lời giải:
Sắp xếp thứ tự thiết kế thí nghiệm kiểm tra sự nảy mầm của hạt đậu xanh phụ thuộc vào chất lượng hạt giống:
- Bước 1: b. Cho vào 3 cốc, mỗi cốc 10 hạt đậu xanh, tương ứng như sau:
Cốc 1: Hạt đậu nhỏ, sâu mọt (giống xấu).
Cốc 2: Hạt đậu to, mẩy, bóng sáng (giống tốt).
Cốc 3: Hạt đậu nhỏ, lép, sẫm màu (giống xấu).
- Bước 2: c. Sử dụng các điều kiện bên ngoài (độ ẩm, không khí và nhiệt độ) cần cho hạt đậu xanh nảy mầm giống nhau.
- Bước 3: a. Sau 3 – 4 ngày đếm số hạt nảy mầm.
STT |
Biện pháp kĩ thuật |
Cơ sở khoa học |
1 |
Sau khi gieo hạt gặp trời mưa to, nếu đất bị úng thì phải tháo hết nước ngay. |
|
2 |
Phải làm đất thật tơi, xốp trước khi gieo hạt. |
|
3 |
Khi trời rét phải phủ rơm, rạ cho hạt đã gieo. |
|
4 |
Phải gieo hạt đúng thời vụ. |
|
5 |
Phải bảo quản và chọn hạt giống tốt đem gieo. |
|
Lời giải:
STT |
Biện pháp kĩ thuật |
Cơ sở khoa học |
1 |
Sau khi gieo hạt gặp trời mưa to, nếu đất bị úng thì phải tháo hết nước ngay. |
Tạo điều kiện cho rễ hút oxygen trong đất. |
2 |
Phải làm đất thật tơi, xốp trước khi gieo hạt. |
Tạo điều kiện cho hạt hút oxygen trong đất. |
3 |
Khi trời rét phải phủ rơm, rạ cho hạt đã gieo. |
Giữ nhiệt độ cho hạt nảy mầm. |
4 |
Phải gieo hạt đúng thời vụ. |
Đảm bảo các yếu tố môi trường phù hợp. |
5 |
Phải bảo quản và chọn hạt giống tốt đem gieo. |
Đảm bảo tỉ lệ nảy mầm cao. |
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 23: Trao đổi khí ở sinh vật
Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật
Bài 25: Trao đổi nước và các chất dinh dưỡng ở thực vật
Lý thuyết KHTN 7 Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào
I. MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÔ HẤP TẾ BÀO
Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào là: nhiệt độ, độ ẩm và nước, nồng độ carbon dioxide, nồng độ khí oxygen,…
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hô hấp tế bào
- Nhiệt độ: Nhiệt độ thuận lợi cho quá trình hô hấp tế bào là khoảng 30 – 35oC. Nhiệt độ quá cao hay quá thấp sẽ làm ức chế hoạt động của các enzyme hô hấp dẫn đến làm giảm tốc độ hô hấp tế bào.
- Độ ẩm và nước: Nước vừa là môi trường, vừa tham gia trực tiếp vào các phản ứng hóa học trong hô hấp tế bào → Hàm lượng nước thấp sẽ ức chế sự hô hấp tế bào.
- Nồng độ oxygen: Oxygen là nguyên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình hô hấp tế bào → Khi thiếu oxygen, hô hấp tế bào giảm, có thể dẫn đến ngừng hẳn.
- Nồng độ carbon dioxide: Nồng độ carbon dioxide trong không khí khoảng 0,03% thì thuận lợi cho hô hấp tế bào. Nếu nồng độ quá cao sẽ gây ức chế quá trình hô hấp.
II. VẬN DỤNG HÔ HẤP TẾ BÀO TRONG THỰC TIỄN
1. Vận dụng hô hấp tế bào trong bảo quản lương thực, thực phẩm
- Tác hại của hô hấp tế bào: Hô hấp tế bào phân giải chất hữu cơ của tế bào → làm giảm số lượng và chất lượng của lương thực, thực phẩm sau một thời gian.
- Nguyên tắc của biện pháp bảo quản lương thực, thực phẩm: Trong quá trình bảo quản lương thực, thực phẩm cần khống chế hô hấp tế bào ở mức tối thiểu.
- Các biện pháp bảo quản lương thực, thực phẩm:
+ Bảo quản lạnh: Nhiệt độ thấp làm chậm quá trình hô hấp của tế bào. Ví dụ: bảo quản thịt, cá,… bằng đông lạnh giữ được thực phẩm trong thời gian dài.
Bảo quản lạnh cá, thịt
+ Bảo quản khô: Hàm lượng nước thấp làm hô hấp tế bào ở mức tối thiểu. Ví dụ: phơi khô thóc, ngô, đậu xanh,… để bảo quản trong thời gian dài.
Bảo quản khô các loại hạt
+ Bảo quản trong điều kiện nồng độ khí oxygen thấp: Nồng độ oxygen thấp, quá trình hô hấp tế bào giảm. Ví dụ: bảo quản thực phẩm bằng việc hút chân không.
Bảo quản thực phẩm bằng hút chân không
+ Bảo quản trong điều kiện nồng độ khí carbon dioxide cao: Khi tế bào hô hấp, lượng khí oxygen sẽ giảm, khí carbon dioxide sẽ tăng. Nồng độ carbon dioxide cao ức chế nhiều hoạt động trao đổi chất làm hô hấp giảm. Ví dụ: bảo quản trái cây trong các kho có nồng độ khí carbon dioxide cao.
Bảo quản trái cây bằng nồng độ khí carbon dioxide cao
→ Tùy thuộc vào từng đối tượng mà chọn biện pháp bảo quản khác nhau hoặc chọn phối hợp các phương pháp bảo quản cho phù hợp.
2. Vận dụng hô hấp tế bào trong sản xuất nông nghiệp và đời sống
- Trong sản xuất nông nghiệp, cần giữ đất luôn tơi xốp, thoáng khí để tạo điều kiện cho rễ cây hô hấp tế bào giúp rễ thực hiện hấp thụ được nước và chất dinh dưỡng tốt hơn.
Cày xới đất giúp đất thoáng khí
- Trong lao động, hoạt động thể thao cần chú ý tránh thiếu oxygen gây chuột rút,…
Chuột rút vận động mạnh trong tình trạng thiếu hụt oxygen