Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 21: Hô hấp tế bào sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 21: Hô hấp tế bào
A. Oxygen được tạo ra trong quá trình hô hấp tế bào và được sử dụng trong quá trình quang hợp.
B. Khí carbon dioxide và nước thải ra do hô hấp tế bào được sử dụng trong quá trình quang hợp.
C. Năng lượng được giải phóng trong quá trình quang hợp được sử dụng trong quá trình hô hấp tế bào.
D. Glucose sử dụng trong quá trình hô hấp tế bào để cung cấp cho hoạt động sống của cơ thể được phân hủy trong quá trình quang hợp.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
A. Sai. Hô hấp tế bào không tạo ra oxygen mà tạo ra carbon dioxide, oxygen được tạo ra từ quá trình quang hợp được giải phóng ra ngoài môi trường.
B. Đúng. Khí carbon dioxide và nước thải ra do hô hấp tế bào được sử dụng trong quá trình quang hợp.
C. Sai. Quang hợp là quá trình tổng hợp chất hữu cơ, tích lũy năng lượng chứ không giải phóng năng lượng.
D. Sai. Glucose sử dụng trong quá trình hô hấp tế bào để cung cấp cho hoạt động sống của cơ thể được tổng hợp trong quá trình quang hợp.
Bài 21.2 trang 46 sách bài tập Khoa học tự nhiên 7: Hoàn thành bảng sau về quá trình hô hấp tế bào.
Lời giải:
Hoàn thành bảng sau về quá trình hô hấp tế bào:
Tiêu chí |
Nội dung |
Nguyên liệu |
Chất hữu cơ (glucose), oxygen |
Sản phẩm |
Năng lượng ATP, nhiệt năng, carbon dioxide, nước |
Nơi diễn ra |
Ở trong ti thể trong tế bào của sinh vật |
A. Năng lượng từ Mặt Trời được sử dụng trong quá trình quang hợp và được lưu trữ trong các liên kết của các phân tử glucose. Trong quá trình hô hấp tế bào, năng lượng này được biến đổi thành các phân tử ATP. Các phân tử ATP này là nguồn năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào.
B. Năng lượng chuyển hóa trong quá trình hô hấp tế bào được sử dụng để cung cấp năng lượng cho quá trình quang hợp.
C. Quang hợp và hô hấp cùng thực hiện nhiệm vụ chuyển hóa năng lượng.
D. Năng lượng không tham gia vào quá trình quang hợp và hô hấp tế bào.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
A. Đúng. Năng lượng từ Mặt Trời được sử dụng trong quá trình quang hợp và được lưu trữ trong các liên kết của các phân tử glucose. Trong quá trình hô hấp tế bào, năng lượng này được biến đổi thành các phân tử ATP. Các phân tử ATP này là nguồn năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào.
B. Sai. Năng lượng cung cấp cho quá trình quang hợp lấy từ năng lượng ánh sáng.
C. Sai. Quang hợp là quá trình tổng hợp tích lũy năng lượng còn hô hấp tế bào là quá trình phân giải giải phóng năng lượng.
D. Sai. Năng lượng tham gia vào quá trình quang hợp và hô hấp tế bào.
A. Chỉ có loài Y là sinh vật hiếu khí.
B. Chỉ có loài Y là sinh vật kị khí.
C. Cả hai loài X và Y đều là sinh vật hiếu khí.
D. Cả hai loài X và Y đều là sinh vật kị khí.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Chỉ có loài Y là sinh vật kị khí vì hô hấp tế bào kị khí chuyển đường thành alcohol ethylic và khí carbon dioxide trong điều kiện không có oxygen.
Bài 21.5 trang 47 sách bài tập Khoa học tự nhiên 7: Quang hợp và hô hấp tế bào khác nhau ở điểm nào?
A. Quang hợp giải phóng ATP, còn hô hấp tế bào dự trữ ATP.
B. Quang hợp sử dụng oxygen, còn hô hấp tế bào tạo ra oxygen.
C. Quang hợp giải phóng năng lượng, còn hô hấp tế bào tích trữ năng lượng.
D. Quang hợp sử dụng khí carbon dioxide, còn hô hấp tế bào tạo ra khí carbon dioxide.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
A. Sai. Quang hợp dự trữ năng lượng, còn hô hấp tế bào giải phóng năng lượng ATP.
B. Sai. Quang hợp tạo ra oxygen, còn hô hấp tế bào sử dụng oxygen.
C. Sai. Quang hợp tích trữ năng lượng, còn hô hấp tế bào giải phóng năng lượng.
D. Đúng. Quang hợp sử dụng khí carbon dioxide, còn hô hấp tế bào tạo ra khí carbon dioxide.
A. 1 – nước; 2 – khí nitrogen.
B. 1 – khí nitrogen; 2 – khí oxygen.
C. 1 – khí oxygen; 2 – khí carbon dioxide.
D. 1 – khí carbon dioxide; 2 – nước.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
1 – khí oxygen; 2 – khí carbon dioxide
Giải thích sơ đồ: Quá trình quang hợp của cây xanh thải ra khí oxygen, khí oxygen này cung cấp cho quá trình hô hấp của các loài động vật. Hoạt động hô hấp của động vật thải ra khí carbon dioxide, khí carbon dioxide này là nguyên liệu cho quá trình quang hợp của thực vật.
Bài 21.7 trang 47 sách bài tập Khoa học tự nhiên 7: Hô hấp tế bào là
A. quá trình tế bào sử dụng khí oxygen và thải ra khí carbon dioxide.
B. quá trình tế bào tổng hợp chất hữu cơ, biến đổi quang năng thành hóa năng, cung cấp năng lượng cho cơ thể.
C. quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ, giải phóng năng lượng, cung cấp cho các hoạt động sống trong cơ thể.
D. quá trình hấp thụ chất hữu cơ, loại bỏ chất thải ra khỏi cơ thể.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Hô hấp tế bào là quá trình tế bào phân giải chất hữu cơ, giải phóng năng lượng, cung cấp cho các hoạt động sống trong cơ thể.
A. oxygen.
B. carbon dioxide.
C. hydrogen.
D. nitrogen.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Đây là thí nghiệm về quá trình quang hợp của thực vật mà trong quá trình quang hợp khí được thải ra là oxygen → Bọt khí thoát ra (trong hình 19.3 SGK Khoa học tự nhiên Cánh diều) là khí oxygen.
1. Tất cả các sinh vật đều có hô hấp tế bào.
2. Hô hấp tế bào là quá trình đồng hóa, tổng hợp chất hữu cơ.
3. Hô hấp tế bào giúp biến đổi hóa năng thành quang năng, giúp cơ thể vận động.
4. Hô hấp và quang hợp là hai quá trình có mối quan hệ hai chiều.
Lời giải:
1. Đúng, 2. Sai, 3. Sai, 4. Đúng.
Giải thích:
1. Đúng. Tất cả các sinh vật đều có hô hấp tế bào, hô hấp tế bào sẽ giải phóng năng lượng cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của sinh vật.
2. Sai. Hô hấp tế bào là quá trình dị hóa, phân giải chất hữu cơ.
3. Sai. Trong hô hấp tế bào, năng lượng được chuyển hóa thành dạng dễ sử dụng (ATP) và một phần nhiệt năng.
4. Đúng. Hô hấp và quang hợp là hai quá trình có mối quan hệ hai chiều.
Lời giải:
Chú thích các số từ 1 đến 10 trong hình 21.2 về mối quan hệ giữa quang hợp và hô hấp:
1 – Carbon dioxide
2 – Nước
3 – Chất hữu cơ
4 – Oxygen
5 – Năng lượng
6 – Ánh sáng mặt trời
7 – Thực vật
8 – Thỏ
9 – Lục lạp (Quang hợp)
10 – Ti thể (Hô hấp tế bào)
Lời giải:
Người ta cắm nhiệt kế vào bình chứa hạt đang nảy mầm, sau một thời gian, đo được sự tăng lên của nhiệt độ trong bình vì: Ở hạt đang nảy mầm, quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh mẽ. Mà quá trình hô hấp tế bào là quá trình giải phóng năng lượng, một phần năng lượng được giải phóng dưới dạng nhiệt năng. Chính nhiệt năng được thải ra trong quá trình hô hấp tế bào của hạt đang nảy mầm là nguyên nhân làm tăng nhiệt độ trong bình.
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 20: Thực hành về quang hợp ở cây xanh
Bài 22: Các yếu tố ảnh hưởng đến hô hấp tế bào
Bài 23: Trao đổi khí ở sinh vật
Bài 24: Vai trò của nước và các chất dinh dưỡng đối với cơ thể sinh vật
Lý thuyết KHTN 7 Bài 21: Hô hấp tế bào
I. HÔ HẤP TẾ BÀO
- Khái niệm: Hô hấp tế bào là quá trình phân giải chất hữu cơ, giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động sống của cơ thể sinh vật.
Sơ đồ thể hiện hô hấp tế bào
- Vai trò:
+ Quá trình hô hấp tế bào sẽ giải phóng năng lượng từ việc phân giải các chất hữu cơ, cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của sinh vật.
+ Ngoài ra, các sản phẩm trung gian trong quá trình hô hấp tế bào cũng cung cấp nguyên liệu cho quá trình tổng hợp các chất trong tế bào.
- Phương trình:
Glucose + Oxygen → Carbon dioxide + Nước + Năng lượng (ATP và nhiệt)
+ Các chất tham gia vào quá trình hô hấp tế bào: Chất hữu cơ và Oxygen.
+ Sản phẩm của quá trình hô hấp tế bào: Carbon dioxide, năng lượng và nước.
- Hô hấp tế bào diễn ra ở ti thể. Tất cả các tế bào trong cơ thể đều có quá trình hô hấp tế bào.
- Tốc độ hô hấp tế bào nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhu cầu năng lượng của tế bào.
Khi lao động, cần nhiều năng lượng hơn
nên hô hấp tế bào diễn ra mạnh hơn khi cơ thể nghỉ ngơi
II. MỐI QUAN HỆ HAI CHIỀU GIỮA TỔNG HỢP VÀ PHÂN GIẢI CHẤT HỮU CƠ Ở TẾ BÀO
- Quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ trái ngược nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau:
+ Quá trình tổng hợp chất hữu cơ tạo ra nguyên liệu cho phân giải trong hô hấp tế bào.
+ Quá trình hô hấp tế bào phân giải các chất hữu cơ, giải phóng năng lượng để diễn ra các hoạt động tổng hợp chất.
Sơ đồ mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào
* Phân biệt quá trình phân giải và tổng hợp chất hữu cơ:
Đặc điểm |
Tổng hợp |
Phân giải |
Nguyên liệu |
- Các chất đơn giản, năng lượng. |
- Các chất hữu cơ, oxygen. |
Sản phẩm tạo ra |
- Chất hữu cơ kích thước lớn như protein, chất béo,… |
- Năng lượng ATP và nhiệt, khí carbon dioxide, hơi nước, các chất đơn giản. |
- Mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá:
Sơ đồ mối quan hệ giữa tổng hợp và phân giải chất hữu cơ ở tế bào lá
+ Khi có nước, carbon dioxide và ánh sáng thì quá trình tổng hợp chất hữu cơ ở lá cây được thực hiện tạo ra chất hữu cơ.
+ Các chất hữu cơ được tổng hợp này dưới tác dụng của oxygen sẽ được phân giải giải phóng năng lượng, nước, carbon dioxide.
III. THÍ NGHIỆM VỀ HÔ HẤP TẾ BÀO CẦN OXYGEN Ở HẠT NẢY MẦM
1. Chuẩn bị
- Mẫu vật: 100g hạt đậu (hoặc hạt lúa, hạt ngô,…) nảy mầm.
- Dụng cụ: bình thủy tinh dung tích 1 lít, nắp đậy, que kim loại của giá đỡ nến, hai cây nến nhỏ, bật lửa hoặc diêm.
2. Tiến hành
- Bước 1: Chia số hạt đậu thành 2 phần (mỗi phần 50 g). Cho mỗi phần vào bình A và bình B.
- Bước 2: Đổ nước sôi vào bình B để làm chết hạt, chắt bỏ nước.
- Bước 3: Nút chặt các bình, để ở nhiệt độ phòng khoảng 1,5 - 2 giờ.
- Bước 4: Mở nút bình, đưa nhanh que kim loại có cây nến đang cháy vào trong hai bình. Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến
Thí nghiệm về hô hấp tế bào tiêu thụ oxygen ở hạt nảy mầm
3. Báo cáo kết quả: Theo mẫu báo cáo thí nghiệm bài 20.