Tài liệu soạn bài Tây Tiến (Quang Dũng) Ngữ văn lớp 12 Kết nối tri thức hay, ngắn gọn nhất giúp học sinh nắm được nội dung chính của bài, dễ dàng chuẩn bị bài và soạn văn 12. Mời các bạn đón xem:
Soạn bài Tây Tiến (Quang Dũng)
Trả lời:
Một số bài thơ viết về đề tài người lính cách mạng Việt Nam
+ Đồng chí – Chính Hu
+Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm Tiến Duật
+ Cảnh khuya – Hồ Chí Minh
+ Ánh trăng – Nguyễn Duy
+/ Nhớ - Hồng Nguyên
Câu hỏi 1 trang 45 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: - Hình ảnh khơi nguồn cảm xúc
- Các từ ngữ gợi bối cảnh không gian và ấn tượng về đoàn quân Tây Tiến
Trả lời:
- Hình ảnh khơi nguồn cảm xúc: Sông Mã, Tây Tiến, rừng núi, Sài Khao, đoàn quân mỏi, Mường Lát, sương lấp, đêm hơi
- Các từ ngữ gợi bối cảnh không gian và ấn tượng về đoàn quân Tây Tiến:
*Bối cảnh không gian:
- "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi":
+ "Sông Mã": Con sông Mã chảy qua Lai Châu, Sơn La, là địa danh gắn liền với những năm tháng chiến đấu của đoàn quân Tây Tiến.
+ "Xa rồi": Thể hiện sự chia ly, cách biệt về không gian và thời gian.
- "Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi":
+ "Rừng núi": Thiên nhiên hùng vĩ, hoang vu của Tây Bắc.
+ "Nhớ chơi vơi": Nỗi nhớ da diết, không thể kìm nén.
- "Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi":
+ "Sài Khao": Địa danh thuộc tỉnh Lai Châu.
+ "Sương lấp": Khung cảnh mờ mịt, che phủ cả đoàn quân.
+ "Đoàn quân mỏi": Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến đang hành quân trong điều kiện gian khổ, mệt mỏi.
- "Mường Lát hoa về trong đêm hơi":
+ "Mường Lát": Địa danh thuộc tỉnh Thanh Hóa.
+ "Hoa về trong đêm hơi": Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, lãng mạn.
* Ấn tượng về đoàn quân Tây Tiến:
- "Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi":
+ Giọng điệu bi tráng, thể hiện niềm tự hào và nỗi nhớ về một thời đã qua.
+ "Tây Tiến ơi": Lời gọi cất lên thể hiện sự gắn bó, đồng cam cộng khổ của tác giả với đoàn quân.
- "Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi":
+ Nỗi nhớ da diết về thiên nhiên hùng vĩ, hoang vu và con người Tây Bắc.
+ "Nhớ chơi vơi": Nỗi nhớ không thể kìm nén, thể hiện sự gắn bó sâu nặng với mảnh đất Tây Bắc.
- "Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi":
+ Hình ảnh đoàn quân Tây Tiến vượt qua gian khổ, hiểm nguy.
+ "Đoàn quân mỏi": Thể hiện sự kiên cường, bất khuất của người lính Tây Tiến.
- "Mường Lát hoa về trong đêm hơi":
+ Vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn của đoàn quân Tây Tiến.
+ "Hoa về": Hình ảnh ẩn dụ cho những con người Tây Tiến mang trong mình vẻ đẹp tâm hồn.
* Ngoài ra:
+ Giọng thơ đa dạng: Bi tráng, hào hùng, trữ tình.
+ Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, thể hiện cảm xúc mãnh liệt của tác giả.
*Kết luận:
Bốn câu thơ đầu bài Tây Tiến đã vẽ nên một bức tranh sinh động về không gian núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, hoang vu và hình ảnh đoàn quân Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, lãng mạn nhưng cũng đầy gian khổ, hiểm nguy.
Trả lời:
- Nhịp điệu: Sử dụng câu thơ toàn thanh trắc hoặc thanh bằng tạo cảm giác về sự gân guốc, khúc khuỷu, hiểm trở của dãy núi hoặc cảm giác bình yên của hình ảnh ngôi nhà trong mưa (Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm; Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi). Cách sử dụng các câu thơ toàn thanh trắc hoặc thanh bằng cũng giống cách sử dụng những gam màu trong hội họa: giữa những gam màu nóng, tác giả sử dụng gam màu lạnh làm dịu cả khổ thơ.Chủ yếu là nhịp 4/3, 2/2/3.
- Sử dụng biện pháp đối:
+ Đối hình ảnh trong một câu thơ: Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống.
+ Đối hình ảnh trong đoạn thơ: Hình ảnh thiên nhiên dữ dội và hình ảnh sinh hoạt của người dân bình yên.
+ Đối thanh điệu: Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm và Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.
- Sử dụng các từ láy có sức biểu cảm cao: chơi vơi, khúc khuỷu, thăm thẳm.
- Vần: đa dạng, kết hợp các vần lưng, vần chân liền, vần chân cách
Trả lời:
Các hình ảnh gây ấn tượng về thiên nhiên và con người Tây Bắc:
+ Hội đuốc hoa
+ Em xiêm áo, nàng e ấp
+Người đi Châu Mộc
+ Chiều sương
+ Hồn lau
+ Dáng người trên độc mộc
+ Hoa đong đưa
Câu hỏi 4 trang 45 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Hình dung dáng vẻ, tư thế, cốt cách của đoàn binh Tây Tiến
Trả lời:
Dáng vẻ:
- "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm": Dáng vẻ gầy guộc, mệt mỏi sau những chặng đường hành quân gian khổ.
-"Heo hút cồn mây, súng ngửi trời": Vẻ hiên ngang, lẫm liệt, không ngại gian khổ, hiểm nguy.
-"Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa": Vẻ vui tươi, náo nhiệt trong đêm hội.
-"Rải rác biên cương mồ viễn xứ": Hình ảnh bi thương, thể hiện sự hy sinh thầm lặng của người lính.
Tư thế:
-"Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm": Vượt qua gian khổ, hiểm nguy với tinh thần dũng cảm, kiên cường.
-"Heo hút cồn mây, súng ngửi trời": Tư thế hiên ngang, ung dung, làm chủ thiên nhiên.
-"Rải rác biên cương mồ viễn xứ": Tư thế hy sinh thầm lặng, không một lời than vãn.
Cốt cách:
-"Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi": Niềm tự hào về truyền thống anh dũng của đoàn quân Tây Tiến.
-"Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa": Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa của người lính.
-"Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ” : Vẻ đẹp tâm hồn của người lính Tây Tiến, yêu mến nghệ thuật, yêu đời.
-"Rải rác biên cương mồ viễn xứ": Cốt cách anh hùng, sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc.
Ngoài ra:
- Giọng thơ đa dạng: Bi tráng, hào hùng, trữ tình.
-Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, thể hiện cảm xúc mãnh liệt của tác giả.
Kết luận:
Đoàn binh Tây Tiến hiện lên với dáng vẻ gầy guộc, mệt mỏi nhưng vẫn hiên ngang, lẫm liệt. Họ là những người lính lãng mạn, yêu đời, yêu nghệ thuật nhưng cũng sẵn sàng hy sinh vì Tổ quốc. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, sự trân trọng và lòng biết ơn đối với những người lính Tây Tiến.
Câu hỏi 5 trang 45 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh “người đi”
Trả lời:
1. Biểu tượng cho sự ra đi không lời hứa hẹn:
- Hình ảnh “người đi” thể hiện sự ra đi của đoàn quân Tây Tiến một cách đột ngột, không lời hứa hẹn về ngày trở lại.
- Điều này gợi ra sự bi tráng, nuối tiếc cho một thời đã qua, cho những con người đã hy sinh thầm lặng nơi chiến trường.
2. Biểu tượng cho tinh thần dũng cảm, hy sinh:
- “Người đi” là những người lính Tây Tiến đã anh dũng chiến đấu, hy sinh vì Tổ quốc.
- Họ ra đi không màng đến hiểm nguy, gian khổ, với tinh thần dũng cảm và lòng yêu nước cao cả.
3. Biểu tượng cho sự lãng mạn, hào hoa:
- “Người đi” cũng là những con người lãng mạn, yêu đời, yêu nghệ thuật.
- Họ đã để lại những kỷ niệm đẹp đẽ về một thời trai trẻ sôi nổi, hào hùng.
4. Biểu tượng cho sự vĩnh hằng:
- “Người đi” tuy đã hy sinh nhưng hình ảnh và tinh thần của họ vẫn sống mãi trong lòng người ở lại.
- Họ là những người hùng thầm lặng, góp phần làm nên lịch sử vẻ vang của dân tộc.
Ngoài ra:
- Giọng thơ đa dạng: Bi tráng, hào hùng, trữ tình.
- Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, thể hiện cảm xúc mãnh liệt của tác giả.
Kết luận:
Hình ảnh “người đi” trong câu thơ “Tây Tiến người đi không hẹn ước” là một biểu tượng đa nghĩa, thể hiện nhiều thông điệp sâu sắc. Qua đó, tác giả thể hiện tình yêu, sự trân trọng và lòng biết ơn đối với những người lính Tây Tiến.
Câu hỏi 1 trang 47 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ “Tây Tiến” là gì?
Trả lời:
- Cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Đó là cảm hứng lãng mạn
+ Thể hiện ở cái tôi tràn đầy tình cảm, cảm xúc của nhà thơ. Nó phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tô đậm cái phi thường, tạo ấn tượng mạnh mẽ về cái hùng vĩ, tuyệt mĩ của núi rừng Tây Bắc.
+ Bức chân dung kiêu hùng của người lính Tây Tiến
+ Sự hoang dại, bí ẩn của núi rừng và những hình ảnh ấm áp, thơ mộng.
+ Cảnh đêm liên hoan, cảnh sông nước như được phủ lên màn sương huyền thoại.
Câu hỏi 2 trang 47 SGK Ngữ Văn 12 Tập 1: Đọc đoạn thơ 1 và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Nêu ấn tượng về trạng thái cảm xúc của tác giả thể hiện ở hai câu thơ mở đầu.
b. Cho biết hình dung của bạn về bức tranh thiên nhiên và con đường hành quân của đoàn binh Tây Tiến.
c. Phân tích những hình ảnh thể hiện ấn tượng ban đầu của tác giả về đoàn quân Tây Tiến
d. Nêu cảm nhận về nhạc điệu trong bốn câu thơ sau:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Trả lời:
a. Ấn tượng về trạng thái cảm xúc được tác giả thể hiện ở hai câu thơ mở đầu:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi” Câu thơ như tiếng gọi chân thành, tha thiết xuất phát từ trái tim và tâm hồn người thi sĩ. Bằng cách sử dụng câu cảm thán mở đầu bài thơ, Quang Dũng đã gọi tên cảm hứng của bài thơ là nỗi nhớ cồn cào,da diết về núi rừng Tây Bắc.Bằng thủ pháp nghệ thuật nhân hóa, câu thơ trở nên đẹp diệu kì. “Sông Mã” không đơn thuần là con sông mà nó còn trở thành một hình ảnh hiện hữu, một nhân chứng lịch sử.
Câu thơ thứ hai với điệp từ “nhớ” được lặp lại hai lần đã diễn tả trạng thái nhớ nhung, nỗi nhớ da diết đang ùa vào tâm trí Quang Dũng. Tính từ “chơi vơi” kết hợp với từ “nhớ” đã khắc sâu tình cảm nhớ nhung da diết của nhà thơ và nỗi nhớ đó như cơn thác lũ tràn vào tâm trí nhà thơ đã đẩy ông vào trạng thái bồng bềnh, hư ảo.
b. Hình dung về bức tranh thiên nhiên và con đường hành quân của đoàn binh Tây Tiến.
- Vẻ đẹp hùng vĩ dữ dội
+ Chủ yếu được sử dụng trong các câu thơ tả sương núi dày đặc, đồi núi hiểm trở và hoang sơ, bí hiểm của núi rừng : “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi” – màn sương ở Sài Khao mênh mông dày đặc, có thể che kín cả một đoàn quân, trùm phủ núi rừng. “Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm – Heo hút cồn mây súng ngửi trời” – Dốc núi quanh co trùng điệp vô tận, một bên vút lên cao ngất trời, một bên đổ xuống vực sâu. Núi rừng Tây Bắc còn hoang sơ, bí hiểm bởi tiếng thác oai linh , tiếng cọp hú gầm. Sức mạnh thiên nhiên khủng khiếp ấy đã ngự trị nơi núi rừng ấy tự bao giờ
- Vẻ đẹp lãng mạn nên thơ của thiên nhiên núi rừng chủ yếu được thể hiện trong các câu thơ miêu tả hoa, mưa rừng, chiều sương…
+ “Mường Lát hoa về trong đêm hơi” Hoa rừng tỏa hương, vương vấn trong đêm sương.
+ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” . Thung lũng mờ mịt, nhạt nhòa trong mưa.
+ “Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
c. Những hình ảnh thể hiện ấn tượng ban đầu của tác giả về đoàn quân Tây Tiến
- Sông Mã: hình ảnh hiện hữu minh chứng cho lịch sử hào hứng của dân tộc, là chứng nhân lịch sử cho cuộc đời người lính Tây Tiến với biết bao niềm vui, nỗi buồn.
- Sài Khao: nơi đoàn quân bước qua trong sương mờ để tới chiến trường
- Mường Lát: là những đêm ẩm ướt đọng hơi nước và mùi hoa
→ Những địa danh này đánh dấu những kỉ niệm về một vùng núi cao, sương mờ, khó khăn nhưng đầy mộng mơ.
- Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm : gợi sự hiểm trở của thiên nhiên, con đường hành quân dài và nguy hiểm. Nhưng sau gian khổ là hình ảnh “nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” thướt tha, hùng vĩ, nhưng cũng đầy xót xa.
- Oai linh thác gầm thét : sự hiểm nguy rình rập của rừng nước, bằng tiếng cọp và thác dữ có thể cướp đi tính mạng của những người lính bất kì lúc nào.
- Mai Châu mùa em : hình ảnh những cô gái thướt tha, dịu dàng, yêu kiều, đáng yêu nơi núi rừng buốt giá.
- Hình ảnh “cồn mây” góp phần cực tả độ cao của đèo dốc, tô đậm cái hùng vĩ của cảnh núi rừng, độ cao ấy được hình dung cụ thể hơn qua hình ảnh “súng ngửi trời” một độ cao chỉ thấy cái hiểm nguy nghẹt thở đe dọa cuộc sống con người nhưng lại được nhà thơ nói theo kiểu nhẹ tênh pha chút ngang tàn kiểu lính.
d.
- Bốn câu thơ được trích trong đoạn đầu của bài thơ Tây Tiến đã tái hiện lại bức tranh hoành tráng, hùng vĩ và thơ mộng của núi rừng Tây Bắc với sự hoang sơ, heo hút, khắc nghiệt, hiểm trở, với sự hùng vĩ, dữ dội mà trữ tình, thơ mộng. Cảnh thơ không chỉ nói lên sự vất vả, khó khăn, gian khổ mà còn diễn tả được vẻ hào hùng, tài hoa và tinh thần lãng mạn của người lính Tây Tiến.
- Bốn câu thơ sử dụng nhiều từ ngữ giàu giá trị tạo hình (khúc khuỷu, thăm thẳm, cồn mây, súng ngửi trời, ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống...), cách ngắt nhịp độc đáo và lối tiểu đối của các câu thơ "Dốc lên khúc khuỷu/dốc thăm thẳm". "Ngàn thước lên cao/ngàn thước xuống", cùng với sự phối hợp các thanh trắc ở ba câu đầu làm cho hình ảnh thơ giàu chất hội họa diễn tả thật đắc địa sự trùng điệp, hiểm trở của núi đèo Tây Bắc và những thử thách khắc nghiệt, gian khổ của người lính Tây Bắc.
- "Súng ngửi trời" là sự sáng tạo hình ảnh lạ của nhà thơ - người lính, là một cách nối vui, tinh nghịch về cách đo chiều cao riêng của linh. Hình ảnh "súng ngửi trời" đã bắc được một nhịp cầu phi logic giữa hai sự vật cách xa nhau trong không gian, trong thời gian (tạo liên tưởng về hình ảnh "đầu súng trăng treo" trong thơ Chính Hữu).
- Câu thơ thứ tư toàn thanh bằng tạo âm hưởng, nhịp điệu dàn trải (sau ba câu trên với tiết tấu mạnh, khỏe, gay gắt) làm cho sự hoang vu, heo hút trở nên gần gũi, ấm áp, sự hùng vĩ hiểm trở mang nét trữ tình thơ mộng, đồng thời làm toát lên chất trẻ trung, lạc quan của những chàng trai Tây Tiến.
Trả lời:
1. Hình ảnh đêm lửa trại và con người, cuộc sống miền Tây Bắc trong kí ức của nhân vật trữ tình:
- Vẻ đẹp thơ mộng, lãng mạn:
+ Bữa tiệc hoa: "Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa" - hình ảnh ẩn dụ so sánh độc đáo, gợi tả không khí náo nhiệt, rực rỡ của đêm liên hoan văn nghệ.
+Cảnh vật hòa quyện: "Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp". Âm thanh tiếng khèn, điệu múa của người con gái Thái hòa quyện cùng ánh lửa bập bùng tạo nên khung cảnh thơ mộng, trữ tình.
+ Sự giao hòa văn hóa: "Rượu say mèm, tiếng cười vang động núi". Bức tranh sinh hoạt vui vẻ, gắn kết giữa người lính và đồng bào Tây Bắc.
- Vẻ đẹp hùng vĩ, hoang sơ:
+ Thiên nhiên dữ dội: "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời", "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi". Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hiện lên với những con dốc cao, vực sâu, sương mù giăng kín, mưa rừng ào ạt,... tạo cảm giác choáng ngợp, hiểm nguy.
+ Sức sống mãnh liệt: "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời". Hình ảnh ẩn dụ "súng ngửi trời" thể hiện sự kiên cường, bất khuất của người lính Tây Tiến trước thiên nhiên khắc nghiệt.
- Con người Tây Bắc:
+ Tâm hồn phóng khoáng, yêu ca hát: "Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp".
+ Tình cảm chân thành, nồng ấm: "Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa Kìa em xiêm áo tự bao giờ Khèn lên man điệu nàng e ấp Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ".
2. Những hình ảnh đó góp phần làm nổi bật hình tượng người lính Tây Tiến như thế nào?
-Vẻ đẹp lãng mạn:
+ Khả năng cảm nhận tinh tế trước vẻ đẹp thiên nhiên và con người.
+ Tâm hồn yêu đời, lạc quan, dù trong hoàn cảnh gian khổ.
+ Tình yêu mến, gắn bó với đồng bào Tây Bắc.
- Vẻ đẹp bi tráng:
+ Vượt qua gian khổ, hiểm nguy, chiến đấu dũng cảm.
+ Sống và chiến đấu đầy lãng mạn, hào hoa.
+ Chấp nhận hy sinh thầm lặng, không ngại gian khó.
Kết luận:
Hình ảnh đêm lửa trại và con người, cuộc sống miền Tây Bắc góp phần làm nổi bật vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng của người lính Tây Tiến. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và nỗi nhớ nhung về một thời đã qua.
Trả lời:
*Hình tượng đoàn binh Tây Tiến trong hai đoạn 3, 4:
- Từ ngữ, hình ảnh:
+ Đoàn binh không mọc tóc: Hình ảnh chân thực, thể hiện sự thiếu thốn, gian khổ của cuộc sống nơi rừng núi.
+ Quân xanh màu lá dữ oai hùm: Vẻ ngoài xanh xao, ốm yếu nhưng vẫn giữ được khí phách hiên ngang, oai phong.
+ Sông Mã gầm lên khúc độc hành: Tiếng gầm dữ dội của dòng sông như tiếng lòng của người lính Tây Tiến trước sự chia ly, mất mát.
+ Mắt trừng gửi mộng qua biên giới: Hình ảnh thể hiện ý chí quyết tâm, lòng yêu nước nồng nàn của người lính.
+ Rải rác biên cương mồ viễn xứ /Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh: Hình ảnh bi tráng, thể hiện sự hy sinh thầm lặng của người lính.
- Đặc điểm:
+ Vẻ đẹp lãng mạn: Khả năng cảm nhận tinh tế trước vẻ đẹp thiên nhiên và con người.
+ Vẻ đẹp bi tráng: Vượt qua gian khổ, hiểm nguy, chiến đấu dũng cảm.
+ Tinh thần lạc quan, yêu đời: Sống và chiến đấu đầy lãng mạn, hào hoa.
+ Tình yêu quê hương, đất nước: Sẵn sàng hy sinh thầm lặng, không ngại gian khó.
Kết luận:
Hình tượng đoàn binh Tây Tiến được thể hiện qua những hình ảnh chân thực, sinh động, giàu sức gợi. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và nỗi nhớ nhung về một thời đã qua.
Trả lời:
1. Cảm hứng lãng mạn:
- Khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ được miêu tả bằng những hình ảnh thơ mộng, trữ tình: "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm", "Heo hút cồn mây, súng ngửi trời", "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống", "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi".
- Hình ảnh con người Tây Bắc được miêu tả đẹp đẽ, lãng mạn: "Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa", "Kìa em xiêm áo tự bao giờ", "Khèn lên man điệu nàng e ấp", "Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ".
- Tình cảm của tác giả dành cho đoàn binh Tây Tiến và con người Tây Bắc nồng nàn, thiết tha: "Sông Mã gầm lên khúc độc hành", "Rải rác biên cương mồ viễn xứ", "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh", "Anh về đất. Sông Mã gầm lên khúc độc hành".
2. Ngôn ngữ thơ lãng mạn:
- Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh, nhân hóa: "Súng ngửi trời", "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm", "Heo hút cồn mây", "Sông Mã gầm lên khúc độc hành", "Rải rác biên cương mồ viễn xứ", "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh".
- Giọng điệu thơ khi sôi nổi, hào hùng, khi bi tráng, khi lại da diết, bâng khuâng.
- Sử dụng nhiều từ ngữ gợi cảm, giàu sức gợi hình, gợi cảm.
3. Phân tích biểu hiện đặc sắc:
- Biểu hiện: Khung cảnh thiên nhiên Tây Bắc được miêu tả bằng những hình ảnh thơ mộng, trữ tình.
- Phân tích:
+Hình ảnh thiên nhiên hùng vĩ, hoang sơ: "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm", "Heo hút cồn mây, súng ngửi trời", "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống", "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi".
+Thiên nhiên được miêu tả bằng những hình ảnh thơ mộng, trữ tình: "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm", "Heo hút cồn mây, súng ngửi trời", "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống", "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi".
+Thiên nhiên hòa quyện với con người, tạo nên bức tranh thơ mộng, trữ tình: "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm", "Heo hút cồn mây, súng ngửi trời", "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống", "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi".
- Tác dụng:
+ Thể hiện khả năng cảm nhận tinh tế của tác giả trước vẻ đẹp thiên nhiên.
+ Góp phần làm nổi bật vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến.
+ Tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ.
Trả lời:
* Phân tích một số hình thức tổ chức ngôn ngữ đặc biệt trong bài thơ Tây Tiến:
1. Điệp ngữ:
- Điệp từ:
+ "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm" (lặp lại 2 lần)
+ "Sông Mã gầm lên khúc độc hành" (lặp lại 2 lần)
+ "Rải rác biên cương mồ viễn xứ" (lặp lại 2 lần)
- Điệp ngữ cách quãng:
+ "Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa"
+ "Kìa em xiêm áo tự bao giờ"
+ "Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ"
- Tác dụng:
+ Nhấn mạnh sự gian khổ, hiểm nguy của con đường hành quân.
+ Nhấn mạnh sự hy sinh thầm lặng của người lính Tây Tiến.
+ Gợi tả không khí náo nhiệt, vui tươi của đêm hội đuốc hoa.
+ Thể hiện tình cảm yêu mến của tác giả dành cho con người Tây Bắc.
2. So sánh:
+ "Súng ngửi trời"
+ "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời"
+ "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi"
- Tác dụng:
+ Làm nổi bật vẻ đẹp hùng vĩ, hoang sơ của thiên nhiên Tây Bắc.
+ Thể hiện sự vất vả, gian khổ của người lính Tây Tiến trên con đường hành quân.
+ Tạo nên hình ảnh thơ mộng, trữ tình.
3. Nhân hóa:
- "Sông Mã gầm lên khúc độc hành"
- Tác dụng:
+ Thể hiện sự đồng cảm của tác giả với người lính Tây Tiến.
+ Làm nổi bật vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến.
+ Tạo nên sức gợi cho bài thơ.
4. Giọng điệu:
- Giọng điệu thơ khi sôi nổi, hào hùng, khi bi tráng, khi lại da diết, bâng khuâng.
- Tác dụng:
+ Thể hiện cảm xúc đa dạng của tác giả trước cảnh vật và con người Tây Bắc.
+ Góp phần làm nổi bật vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng của người lính Tây Tiến.
+ Tạo nên sức hấp dẫn cho bài thơ.
→ Kết luận:
Với việc sử dụng các hình thức tổ chức ngôn ngữ đặc biệt, bài thơ "Tây Tiến" đã thể hiện thành công vẻ đẹp lãng mạn và bi tráng của người lính Tây Tiến. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và nỗi nhớ nhung về một thời đã qua.
Trả lời:
Hình tượng người lính Tây Tiến và những tranh cãi:
* Lý do hình tượng người lính Tây Tiến bị đánh giá là “xa lạ”:
- Hình ảnh người lính lãng mạn, hào hoa:
+ Khác với hình ảnh người lính giản dị, mộc mạc, lam lũ thường thấy trong thơ ca thời kì kháng chiến.
+ Sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, so sánh, điển tích để miêu tả người lính: "Sông Mã gầm lên khúc độc hành", "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm", "Heo hút cồn mây, súng ngửi trời", "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống", "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi".
- Nhấn mạnh vào vẻ đẹp bi tráng:
+ Nhắc đến sự hy sinh của người lính nhưng không đề cập đến những chiến công cụ thể.
+Sử dụng nhiều hình ảnh bi tráng: "Rải rác biên cương mồ viễn xứ", "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh", "Anh về đất. Sông Mã gầm lên khúc độc hành".
* Quan điểm của tôi:
-Hình ảnh người lính Tây Tiến không hoàn toàn “xa lạ”:
+Vẫn thể hiện những phẩm chất chung của người lính Cụ Hồ:
- Lòng yêu nước, ý chí quyết tâm chiến đấu.
- Tình cảm đồng chí, đồng đội thắm thiết.
- Tinh thần lạc quan, yêu đời.
*Phản ánh vẻ đẹp của người lính:
- Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa, phong trần.
- Sống và chiến đấu trong điều kiện gian khổ, thiếu thốn.
- Nỗi buồn, sự tiếc nuối trước những mất mát, hy sinh.
*Tính nghệ thuật của bài thơ:
- Sử dụng ngôn ngữ thơ mượt mà, giàu hình ảnh.
- Giọng điệu thơ khi sôi nổi, hào hùng, khi bi tráng, khi lại da diết, bâng khuâng.
- Bố cục chặt chẽ, logic.
→ Kết luận:
Hình tượng người lính Tây Tiến là một hình tượng thơ độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân của Quang Dũng. Qua đó, tác giả thể hiện niềm tự hào, sự trân trọng và nỗi nhớ nhung về một thời đã qua.
Trả lời:
Trong bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng, hình tượng người lính Tây Tiến hiện lên với nhiều vẻ đẹp khác nhau, trong đó nổi bật nhất là vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa. Họ là những chàng trai trẻ, xuất thân từ nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng đều có chung lòng yêu nước và tinh thần dũng cảm. Họ không ngại gian khổ, hiểm nguy, sẵn sàng chiến đấu hy sinh để bảo vệ Tổ quốc. Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa của người lính Tây Tiến được thể hiện qua nhiều chi tiết trong bài thơ. Họ yêu thiên nhiên, say mê trước cảnh đẹp hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc: "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm", "Heo hút cồn mây, súng ngửi trời", "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống", "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi". Họ cũng yêu văn hóa, nghệ thuật, thích ca hát, nhảy múa: "Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa", "Kìa em xiêm áo tự bao giờ", "Khèn lên man điệu nàng e ấp", "Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ". Họ là những con người có tâm hồn phong phú, tinh tế, biết yêu thương và trân trọng cuộc sống. Tuy nhiên, cuộc sống của họ cũng đầy gian khổ, thiếu thốn và hiểm nguy. Họ phải đối mặt với thiên nhiên khắc nghiệt, với bom đạn kẻ thù: "Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm", "Heo hút cồn mây, súng ngửi trời", "Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống", "Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi". Dù vậy, họ vẫn giữ được tinh thần lạc quan, yêu đời và ý chí chiến đấu ngoan cường: "Sông Mã gầm lên khúc độc hành", "Rải rác biên cương mồ viễn xứ", "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh", "Anh về đất. Sông Mã gầm lên khúc độc hành". Vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa của người lính Tây Tiến đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc. Họ là những người anh hùng thầm lặng, góp phần vào công cuộc bảo vệ và xây dựng Tổ quốc.
Tóm tắt Tây Tiến
Thiên nhiên của núi rừng Tây Bắc thơ mộng trữ tình là thế nhưng còn ẩn sau đó là những vẻ hoang sơ với đầy những hiểm nguy đang rình rập. Trước cảnh hùng vĩ của non nước, hình tượng ấy người lính Tây Tiến của Quang Dũng đã hiện lên như một tượng đài bất diệt, còn mang vẻ đẹp vừa hùng tráng vừa tài hoa lãng tử của những người con Hà thành. Bài thơ Tây Tiến đã tái hiện sự chân thực lại với sự tàn khốc của chiến tranh, những gian lao vất vả mà con người lính phải trải qua trên những chặng đường kháng chiến. Thế nhưng chưa bao giờ họ phải lùi bước trước những khó khăn thử thách và những người lính vĩ đại ấy vẫn còn sống lạc quan yêu đời và còn chiến đấu anh dũng kiên cường.
Bố cục Tây Tiến
- Phần 1 (14 câu đầu): Khung cảnh thiên nhiên miền Tây và những cuộc hành quân gian khổ của đoàn quân Tây Tiến
- Phần 2 (8 câu tiếp theo): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng
- Phần 3 (8 câu tiếp theo): Chân dung người lính Tây Tiến
- Phần 4 (còn lại): Lời thề gắn bó với Tây Tiến và miền Tây
Nội dung chính Tây Tiến
Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, Quang Dũng đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ. Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 12 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Cảm hoài (Nỗi lòng – Đặng Dung)
Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo)
Thực hành tiếng Việt: Tác dụng của một số biện pháp tu từ trong thơ
Viết bài văn nghị luận so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ
Trình bày kết quả so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ