Tailieumoi.vn giới thiệu giải bài tập Chuyên đề Toán 10 Bài 2: Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất ba ẩn hay, chi tiết sách Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Chuyên đề học tập Toán 10. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Chuyên đề Toán 10 Bài 2: Ứng dụng hệ phương trình bậc nhất ba ẩn
1. Giải một số bài toán Vật lí, Hóa học và Sinh học
Gọi số gà trống trong đàn gà là x, số gà mái trong đàn gà là y, số gà trống cần chuyển sang mục đích nuôi lấy thịt là z.
a) Điều kiện của x, y và z là gì?
b) Từ giả thiết của bài toán, hãy tìm ba phương trình bậc nhất ràng buộc x, y và z, từ đó có một hệ phương trình bậc nhất ba ẩn.
c) Giải hệ phương trình bậc nhất thu được. Từ đó đưa ra câu trả lời cho bài toán.
Lời giải:
a) Số con gà là số tự nhiên nên điều kiện là .
Cả đàn gà có 3000 con nên .
b) Tỉ lệ giữa gà trống và gà mái để sản suất gà giống là 1:10,5 nên ta có:
Tổng số 3000 con, nên ta có:
Tỉ lệ giữa gà trống và gà mái là
Từ đó ta có hệ phương trình bậc nhất ba ẩn
c) Sử dụng máy tính cầm tay, ta được
Vậy cần chuyển khoảng 1768 con gà trống cho mục đích nuôi lấy thịt để đạt hiệu quả cao nhất.
C8H18 + O2 → CO2 + H2O.
Lời giải:
Giả sử x, y, z, t là bốn số nguyên dương thoả mãn cân bằng phản ứng:
xC8H18 + yO2 → zCO2 + tH2O.
Vì số nguyên tử C, H, O ở hai vế bằng nhau nên ta có hệ:
Đặt X = , Y = , Z = ta được hệ phương trình bậc nhất ba ẩn:
hay
Giải hệ này ta được X = , Y = , Z = . Từ đây suy ra x = t, y = t, z = t.
Chọn t = 18 ta được x = 2, y = 25, z = 16. Từ đó ta được phương trình cân bằng:
2C8H18 + 25O2 → 16CO2 + 18H2O.
2. Giải bài toán cân bằng cung - cấu
QS1 là lượng thịt lợn mà người bán chấp thuận bán với giá x.
QS2 là lượng thịt bò mà người bán chấp thuận bán với giá y.
QS3 là lượng thịt gà mà người bán chấp thuận bán với giá z.
QD1 là lượng thịt lợn mà người mua chấp thuận mua với giá x.
QD2 là lượng thịt bò mà người mua chấp thuận mua với giá y.
QD3 là lượng thịt gà mà người mua chấp thuận mua với giá z.
a) Mức giá thịt lợn x, thịt bò y và thịt gà z phải thoả mãn điều kiện gì để người bán và người mua cùng hài lòng, tức là mức giá hợp lí nhất?
b) Viết hệ phương trình ràng buộc giữa x, y, z để người bán và người mua cùng hài lòng.
Trong kinh tế học người ta gọi :
– Các hàm QS1, QS2 và QS3 phụ thuộc vào ba biến giá x, y, z là hàm cung (supply function);
– Các hàm QD1, QD2 và QD3 phụ thuộc vào ba biến giá x, y, z là hàm cầu (demand function);
– Hệ phương trình gọi là hệ phương trình cân bằng cung – cầu.
Lời giải:
a) Mức giá thịt lợn x, thịt bò y và thịt gà z phải thoả mãn các điều kiện:
– Lượng thịt lợn mà người bán chấp thuận bán với giá x bằng lượng thịt lợn mà người mua chấp thuận mua với giá x.
– Lượng thịt bò mà người bán chấp thuận bán với giá y bằng lượng thịt bò mà người mua chấp thuận mua với giá y.
– ượng thịt gà mà người bán chấp thuận bán với giá z bằng lượng thịt gà mà người mua chấp thuận mua với giá z.
b) Hệ phương trình ràng buộc giữa x, y, z để người bán và người mua cùng hài lòng:
Tìm mức giá cua, tôm và cá mà người bán và người mua cùng hài lòng.
Lời giải:
Hệ phương trình cân bằng cung – cầu là:
.
Thu gọn ta được hệ phương trình:
.
Giải hệ này ta được x = 600, y = 300, z = 400.
Vậy mức giá cua, tôm và cá mà người bán và người mua cùng hài lòng lần lượt là 600 nghìn đồng 1 kg, 300 nghìn đồng 1 kg và 400 nghìn đồng 1 kg.
Bài tập (trang 20, 21)
Bài 1.7 trang 20 Chuyên đề Toán 10: Cho hàm cung và hàm cầu của ba mặt hàng như sau:
Hãy xác định giá cân bằng cung – cầu của ba mặt hàng.
Lời giải:
Hệ phương trình cân bằng cung – cầu là:
Thu gọn ta được hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 15, y = 7, z = 5.
Lời giải:
Gọi tuổi hiện nay của em Hà, chị Mai, anh Nam lần lượt là x, y, z.
Theo đề bài ta có:
– Tuổi của anh Nam gấp ba lần tuổi của em Hà, suy ra z = 3x hay 3x – z = 0 (1).
– Cách đây bảy năm tuổi của chị Mai bằng nửa số tuổi của anh Nam, suy ra (y – 7) = (z – 7) hay 2y – z = 7 (2).
– Ba năm nữa tuổi của anh Nam bằng tổng số tuổi của chị Mai và em Hà, suy ra (z + 3) = (x + 3) + (y + 3) hay x + y – z = –3 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 13, y = 23, z = 39.
Vậy tuổi hiện nay của em Hà, chị Mai, anh Nam lần lượt là 13, 23, 39.
Lời giải:
Gọi số tiền bác Việt đầu tư vào chứng khoán, mua vàng, gửi tiết kiệm lần lượt là x, y, z (nghìn đồng).
Theo đề bài ta có:
– Tổng số tiền là 330740 nghìn đồng, suy ra x + y + z = 330740 (1).
– Số tiền kể cả gốc lẫn lãi bác Việt thu được từ ba khoản là x + 4%x, y + 5%y, z + 6%z. Vì bác thu được ba món tiền bằng nhau nên x + 4%x = y + 5%y = z + 6%z
⇒ 104%x = 105%y = 106%z
⇒ 104x – 105y = 0 (2) và 105y – 106z = 0 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 111300, y = 110240, z = 109200.
Vậy số tiền bác Việt đầu tư vào chứng khoán, mua vàng, gửi tiết kiệm lần lượt là 111300 nghìn đồng, 110240 nghìn đồng, 109200 nghìn đồng.
Lời giải:
Gọi số vé bán ra loại đi lên, đi xuống và hai chiều lần lượt là x, y, z.
Theo đề bài ta có:
– Nhà ga cáp treo thu được tổng số tiền là 251 triệu đồng, suy ra 250000x + 200000y + 400000z = 251000000 hay 250x + 200y + 400z = 251000 (1).
– Có 680 lượt người đi lên, suy ra x + z = 680 (2).
– Có 520 lượt người đi xuống, suy ra y + z = 520 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
Giải hệ này ta được x = 220, y = 40, z = 460.
Vậy số vé bán ra loại đi lên, đi xuống và hai chiều lần lượt là 220, 60, 460.
Lời giải:
Gọi số học sinh ba lớp 10A, 10B, 10C lần lượt là x, y, z.
Theo đề bài ta có:
– Ba lớp có 128 học sinh, suy ra x + y + z = 128 (1).
– Cả ba lớp trồng được tổng cộng 476 cây xoan, suy ra 3x + 2y + 6z = 476 (2).
Cả ba lớp trồng được tổng cộng 375 cây bạch đàn, suy ra 4x + 5y = 375 (3).
Từ (1), (2) và (3) ta có hệ phương trình:
.
Giải hệ này ta được x = 40, y = 43, z = 45.
Vậy số học sinh ba lớp 10A, 10B, 10C lần lượt là 40, 43, 45 học sinh.
CH4 + O2 → CO2 + H2O.
Lời giải:
Giả sử x, y, z, t là bốn số nguyên dương thoả mãn cân bằng phản ứng:
xCH4 + yO2 → zCO2 + tH2O.
Vì số nguyên tử C, H, O ở hai vế bằng nhau nên ta có hệ:
.
Đặt X = , Y = , Z = ta được hệ phương trình bậc nhất ba ẩn:
hay .
Giải hệ này ta được X = , Y = 1, Z = . Từ đây suy ra x = t, y = t, z = t.
Chọn t = 2 ta được x = 1, y = 2, z = 1. Từ đó ta được phương trình cân bằng:
CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O.
Lời giải:
Từ sơ đồ mạch điện, ta có hệ phương trình:
hay (*).
Lại có I1 = I2 nên (*) tương đương với
hay .
Giải hệ này ta được I1 = 1A , R2 = 7 và U = 14 V.
Bao 1 có tỉ lệ N : P : K là 12 : 7 : 12.
Bao 2 có tỉ lệ N : P : K là 6 : 30 : 25.
Bao 3 có tỉ lệ N : P : K là 30 : 16 : 11.
Hỏi phải trộn ba loại phân bón trên với tỉ lệ bao nhiêu để có hỗn hợp phân bón với tỉ lệ N : P : K là 15 : 15 : 15?
Chú ý rằng trên mỗi bao phân người ta thường viết một tỉ lệ N : P : K nhất định. Chẳng hạn trên bao phân 1 ghi tỉ lệ N : P : K là 12 : 7 : 12 nghĩa là hàm lượng đạm N (nitơ) chiếm 12%, lân P (tức là P2O5 ) chiếm 7% và kali K (tức là K2O ) chiếm 12%, còn các loại khác chiếm 100% – (12% + 7% + 12%) = 69%.
Lời giải:
Giả sử bác An cần trộn 1 kg phân bón với khối lượng ba loại phân bón này lần lượt là x, y, z.
Khi đó, tổng khối lượng phân đạm N trong 1 kg này là: 12%x + 6%y + 30%z;
tổng khối lượng phân lân P trong 1 kg này là: 7%x + 30%y + 16%z;
tổng khối lượng phân kali K trong 1 kg này là: 12%x + 25%y + 11%z.
Vì hỗn hợp phân bón mới có tỉ lệ N : P : K là 15 : 15 : 15 nên ta có:
12%x + 6%y + 30%z = 15% . 1 (kg);
7%x + 30%y + 16%z = 15% . 1 (kg);
12%x + 25%y + 11%z = 15% . 1 (kg)
hay .
Giải hệ phương trình này ta được x = 0,5; y = 0,25; z = 0,25.
Vậy tỉ lệ ba loại phân trong đề bài là 0,5 : 0,25 : 0,25 hay 2 : 1 : 1.