Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng
Lời giải:
Theo định luật phản xạ ánh sáng:
Góc tới = góc phản xạ
Mà i = 900 – 450 = 450
Vậy góc phản xạ r = 450.
Lời giải:
Để có thể quan sát được ảnh của bóng đèn ta cần đặt mắt trong vùng giới hạn của hai tia phản xạ IR1 và JR2.
A. 150.
B. 300.
C. 450.
D. 600.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Theo định luật phản xạ ánh sáng:
góc phản xạ = góc tới
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Theo định luật phản xạ ánh sáng: góc tới = góc phản xạ nên chỉ có hình B thỏa mãn.
A. 00.
B. 900.
C. 1800.
D. Không xác định được.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Theo định luật phản xạ ánh sáng: góc phản xạ = góc tới = 00.
Lời giải:
Giả sử SI là tia tới, góc tới là
Theo định luật phản xạ ánh sáng, tại gương G1, ta có: (1)
Do hai gương đặt song song với nhau nên pháp tuyến IN ở gương G1 và pháp tuyến RN’ ở gương G2 song song với nhau, tia phản xạ ở G1 chính là tia tới ở gương G2:
Theo định luật phản xạ ánh sáng, tại gương G2, ta có: (2)
Từ (1) và (2) ta có:
Vì hai góc này ở vị trí so le trong nên SI song song với RK.
Lời giải:
Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng tại gương G1, ta có:
(1)
Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng tại gương G2, ta có:
(2)
Ta có, nên hai pháp tuyến
a) Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng là ảnh ảo.
b) Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng hứng được trên màn ảnh.
c) Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng có kích thước lớn hơn vật.
d) Khoảng cách từ ảnh tới gương bằng khoảng cách từ vật tới gương.
e) Ảnh của vật tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn ảnh.
Lời giải:
a) Đúng vì ảnh tạo bởi gương phẳng không hứng được trên màn chắn.
b) Sai vì ảnh tạo bởi gương phẳng là ảnh ảo.
c) Sai vì ảnh tạo bởi gương phẳng có kích thước bằng vật.
d) Đúng
e) Đúng
Lời giải:
Khi đó người được cắt tóc có thể nhìn được cả phía trước và phía sau mái tóc của mình.
A.
B.
C.
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
A, B, D không phải là ảnh của hình đã cho qua gương phẳng.
A.
B.
C.
D.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
B, C, D không phải là ảnh của vật qua gương phẳng.
Bài 13.12 trang 32 SBT Khoa học tự nhiên 7: Trò chơi “Đặt đúng, bắn trúng”
Cho các vật dụng sau:
- Hộp bìa catton có đục lỗ để đặt được đèn laser và vẽ một mục tiêu lên thành hộp.
- Một đèn laser nhỏ được đặt cố định trong hộp.
- 5 gương phẳng nhỏ.
- Băng dính hai mặt.
Dùng các vật dụng trên chế tạo bộ dụng cụ như hình 13.7.
Cách chơi:
- Người chơi dự đoán vị trí đặt 5 gương trên thành hộp.
- Dán các tấm gương phẳng lên các vị trí đã đánh dấu.
- Ai đưa được vệt sáng của tia laser sau 5 lần phản xạ trên 5 gương gần mục tiêu nhất là người chiến thắng.
Lưu ý: Không để tia laser chiếu trực tiếp hoặc phản xạ vào mắt.
Lời giải:
Các em tự thực hiện theo hướng dẫn ở đề bài.
Bài 13.13 trang 33 SBT Khoa học tự nhiên 7: Sự tạo ảnh qua hai gương
a) Khi đi tham quan nhà gương ở công viên, một bạn học sinh thấy một em bé ngồi trước hai gương phẳng ghép với nhau thì có rất nhiều ảnh trong gương (hình 13.8). Bạn học sinh đó thắc mắc, không biết số ảnh trong gương phụ thuộc vào yếu tố nào? Em hãy đưa ra câu trả lời dự đoán.
b) Thực hiện thí nghiệm
Dụng cụ
+ 2 gương phẳng nhỏ.
+ 1 thước chia độ bằng bìa.
+ 2 đoạn ống hút khoảng 4 cm.
Tiến hành
Đặt hai gương vuông góc với thước chia độ sao cho hai gương hợp với nhau một góc nhọn. Đặt ống hút trong góc tạo bởi hai gương (hình 13.9). Thay đổi góc giữa các gương và đếm số ảnh được tạo bởi hệ gương rồi ghi kết quả như bảng dưới đây.
Góc giữa hai gương |
|
30o |
40o |
50o |
60o |
70o |
80o |
90o |
Số ảnh (n) |
n |
|
|
|
|
|
|
|
Từ số liệu vừa thu được, em có thể dự đoán công thức liên hệ giữa và n không? Nếu có, em hãy ghi lại biểu thức đó.
Lời giải:
a. Số ảnh trong gương phụ thuộc vào các yếu tố:
+ Số gương được ghép.
+ Cách ghép các gương (tức là tùy thuộc vào góc hợp bởi giữa các gương).
b. Tiến hành thí nghiệm thu được bảng số liệu sau:
Góc giữa hai gương |
|
30o |
40o |
50o |
60o |
70o |
80o |
90o |
Số ảnh (n) |
n |
11 |
8 |
6 |
5 |
4 |
3 |
3 |
Công thức liên hệ giữa và n có dạng: với
Chứng minh:
Chú ý: Mỗi gương phẳng sẽ tạo ra một mặt phẳng tới (do đường thẳng chứa gương tạo thành), có ảnh của vật qua gương khi vật nằm trong mặt phẳng tới. Nếu vật không nằm trong mặt phẳng tới sẽ không tạo ra ảnh.
Sơ đồ tạo ảnh qua hệ:
Từ bài toán ta có thể biểu diễn một số trường hợp đơn giản. Theo hình vẽ ta có:
….
Theo điều kiện bài toán thì
Vậy góc
Tức là ảnh A2k-1 và ảnh A2k trùng nhau.
Trong hai ảnh này có một ảnh sau gương (M) và một ảnh sau gương (N) nên không tiếp tục cho ảnh nữa.
Vậy số ảnh của A cho bởi hai gương là: n = 2k – 1 ảnh.
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Lý thuyết KHTN 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng
I. Sự phản xạ ánh sáng trên bề mặt các vật
1. Các vật có bề mặt nhẵn bóng
- Những vật có bề mặt nhẵn bóng như bề mặt kim loại (được đánh bóng) hoặc mặt gương, các tia sáng chiếu đến bề mặt phẳng của chúng được phản xạ, các tia phản xạ là những đường kéo dài của chùm sáng tới mắt gặp nhau tại một điểm.
- Quy ước:
+ Đường vuôn góc với mặt phẳng gương gọi là pháp tuyến của gương
+ Mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương tại điểm tới I được gọi là mặt phẳng tới
+ Góc hợp bởi tia tới và pháp tuyến của gương tại điểm tới gọi là góc tới
+ Góc hợp bởi pháp tuyến của gương tại điểm tới và tia phản xạ gọi là góc phản xạ
2. Các vật có bề mặt không nhẵn bóng
- Bề mặt các vật có bề mặt nhám như tấm len, tờ giấy, ... Các tia phản xạ sẽ không còn song song với nhau nữa, mà bị phản xạ theo các hướng khác nhau
=> Sự phản xạ như hình gọi là phản xạ khuếch tán
- Phản xạ khuếch tán thường không tạo ra hình ảnh của vật.
II. Định luật phản xạ ánh sáng
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới
- Góc phản xạ bằng góc tới.
III. Ảnh của một vật qua gương phẳng
- Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh ảo, không hứng được trên màn, đối xứng với vật qua gương
IV. Dựng ảnh một vật qua gương phẳng
Ta có thể dựng ảnh S’ của điểm sáng S qua gương phẳng bằng cách:
+ Từ điểm S vẽ hai tia sáng SI1 và SI2 tới gương phẳng
+ Vẽ hai tia phản xạ I1R1 và I2R2 tuân theo định luật phản xạ ánh sáng
+ Tìm giao điểm S’ của đường kéo dài các tia I1R1 và I2R2 nằm ở phía sau gương