Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 13 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.
Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng
Video giải KHTN 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng - Cánh diều
Chúng ta có thể nhìn thấy các vật là do ánh sáng từ nguồn chiếu đến các đồ vật rồi hắt lại đến mắt ta. Hiện tượng ánh sáng bị hắt lại khi gặp bề mặt một vật gọi là sự phản xạ ánh sáng. Ánh sáng sẽ phản xạ trên một bề mặt như thế nào?
Trả lời:
Ánh sáng phản xạ trên một bề mặt tuân theo định luật phản xạ ánh sáng:
+ Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của mặt phản xạ ở điểm tới.
+ Góc phản xạ bằng góc tới.
1. Sự phản xạ ánh sáng trên bề mặt các vật
Trả lời:
Giống nhau: tia sáng khi gặp mặt phân cách đề bị phản xạ ngược trở lại.
Khác nhau:
Phản xạ | Phản xạ khuếch tán |
- Xảy ra trên bề mặt các vật nhẵn bóng như gương, mặt nước,…- Các tia phản xạ song song nhau- Ta nhìn thấy được hình ảnh của vật. | - Xảy ra trên bề mặt các vật không nhẵn bóng như thảm len…- Các tia phản xạ không song song- Ta không nhìn thấy được hình ảnh của vật. |
2. Định luật phản xạ ánh sáng
Phương pháp giải:
Quan sát bảng
Trả lời:
Từ bảng 13.1 ta thấy: góc tới bằng góc phản xạ
Luyện tập 2 trang 71 KHTN lớp 7: Hình 13.7 vẽ một tia tới SI chiếu lên gương phẳng G.
a) Vẽ tia phản xạ.
b) Nếu giữ nguyên tia tới SI, làm thế nào để có tia phản xạ hướng theo phương thẳng đứng. Tiến hành thí nghiệm kiểm tra đề xuất của em.
Phương pháp giải:
- Khi vẽ hình luôn đảm bảo góc tới bằng góc phản xạ: i = i’
- Pháp tuyến luôn luôn vuông góc với mặt gương, và là tia phân giác của góc tạo bởi tia tới và tia phản xạ.
Trả lời:
a) Cách vẽ:
- Qua I dựng pháp tuyến IN vuông góc với mặt gương.
- Qua I kẻ tia phản xạ IR sao cho góc tới bằng góc phản xạ: =
b) Vị trí đặt gương như hình
Cách vẽ:
Vì tia phản xạ IR phải có hướng thẳng đứng từ dưới lên theo yêu cầu bài toán nên:
+ Đầu tiên ta vẽ tia tới SI và tia phản xạ IR như đề bài đã cho.
+ Pháp tuyến IN luôn là tia phân giác của , do đó tiếp theo ta vẽ tia phân giác của góc .
+ Đường phân giác IN này luôn vuông góc với gương tại điểm tới. Nên ta xác định được vị trí của mặt gương bằng cách quay gương sao cho mặt gương vuông góc với IN. Đây là vị trí gương cần xác định.
3. Ảnh của vật qua gương phẳng
Hình 13.8 là sơ đồ cấu tạo một kính tiềm vọng đơn giản, bao gồm hai gương đặt nghiêng 45o so với phương ngang, có bề mặt phản xạ hướng vào nhau. Em hãy vẽ lại sơ đồ cấu tạo kính tiềm vọng này vào vở và vẽ tiếp đường truyền của ánh sáng tới mắt để giải thích vì sao có thể sử dụng kính tiềm vọng để nhìn thấy vật bị che khuất.
Trả lời:
- Tại các điểm tới I, J dựng pháp tuyến vuông góc với mặt gương.
- Tại các điểm tới I, J kẻ tia phản xạ sao cho góc tới bằng góc phản xạ.
Trả lời:
- Cách 1: Viết lại dòng chữ lên giấy, dí nét bút thật mạnh khi viết, đọc dòng chữ từ mặt bên kia tờ giấy.
- Cách 2: Viết dòng chữ lên 1 tấm kính 2 mặt. Đọc dòng chữ từ mặt bên kia tấm kính.
⇨ Kết quả đọc được dòng chữ là: “ĐỊNH LUẬT PHẢN XẠ ÁNH SÁNG”.
Trả lời:
- Phần được đánh dầu bóng có bề mặt nhẵn, bóng vì vậy có vai trò như một gương phẳng. Vì vậy ta có thể nhìn thấy ảnh của vật qua phần này.
- Phần chưa được đánh dầu bóng có bề mặt nhám, nên ở đây xảy ra hiện tượng phản xạ khuếch tán, vì vậy ta không nhìn thấy ảnh của vật qua phần này.
4. Dựng ảnh một vật qua gương phẳng
Trả lời:
Nối S với S’ cắt gương tại H.
❖ Xét tại điểm tới I1
Theo định luật phản xạ ánh sáng ta có: I1 = I2
Mặt khác ta lại có: I1 + I4 = 90o và I2 + I3 = 90o, nên suy ra I4 = I3
Lại có I3 = I5 (2 góc đối đỉnh)
=> I4 = I5 (1)
❖ Xét tại điểm tới I2: Chứng minh tương tự ta có: I4 = I5 và góc SI1I2 = S’I1I2
❖ Xét hai tam giác SI1I2 và S’I1I2 có:
I1I2 chung, I4 = I5, góc SI1I2 = S’I1I2
=> ∆ SI1I2 = ∆S’I1I2 => SI1 = S’I1 (2)
Xét hai tam giác SI1H và S’I1H có: HI1 chung, I4 = I5 và SI1 = S’I1 theo (1), (2)
=> ∆SI1H = ∆S’I1H
=> SH = S’H hay khoảng cách từ S tới gương bằng khoảng cách từ S’ tới gương.
Trả lời:
❖ Dựng ảnh A’ của A qua gương:
- Từ A hạ đường thẳng vuông góc với gương tại H.
- Trên tia AH lấy điểm A’ sao cho A’H = HA.
=> Vậy A’ là ảnh của A qua gương.
❖ Tương tự, dựng ảnh B’ của B qua gương
=> Nối A’ với B’ ta được ảnh A’B’ của AB qua gương.
Phương pháp giải:
- Để mắt nhìn thấy ảnh của đỉnh đầu và chân, thì tia phản xạ từ ảnh của đầu và chân phải đi tới mắt => Hình vẽ.
- Sử dụng tính chất đường trung bình của tam giác để tính: chiều cao tối thiểu của gương, gương treo cách mặt đất nhiều nhất một đoạn bằng bao nhiêu.
Trả lời:
- Giả sử gương đặt ở vị trí thỏa mãn bài ra, khi đó ta vẽ đường đi của các tia sáng như hình.
❖ Để mắt thấy được ảnh của chân thì mép dưới của gương cách mặt đất nhiều nhất là đoạn IK.
Xét ∆ B’BO có IK là đường trung bình nên:
Để mắt thấy được ảnh của đỉnh đầu, thì mép trên của gương cách mặt đất ít nhất là đoạn JK
Xét ∆O’OA có JH là đường trung bình nên:
Chiều cao tối thiểu của gương để thấy được toàn bộ ảnh là đoạn IJ.
IJ = JK – IK = 0,76 – 0,04 = 0,72 (m) = 72 (cm)
Vậy để cậu bé thấy được toàn bộ ảnh của mình trong gương cần một gương có chiều cao tối thiểu là 72cm, mép dưới của gương treo cách nền nhà nhiều nhất đoạn 76cm.
Trả lời:
Lý thuyết KHTN 7 Bài 13: Sự phản xạ ánh sáng
I. Sự phản xạ ánh sáng trên bề mặt các vật
1. Các vật có bề mặt nhẵn bóng
- Những vật có bề mặt nhẵn bóng như bề mặt kim loại (được đánh bóng) hoặc mặt gương, các tia sáng chiếu đến bề mặt phẳng của chúng được phản xạ, các tia phản xạ là những đường kéo dài của chùm sáng tới mắt gặp nhau tại một điểm.
- Quy ước:
+ Đường vuôn góc với mặt phẳng gương gọi là pháp tuyến của gương
+ Mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương tại điểm tới I được gọi là mặt phẳng tới
+ Góc hợp bởi tia tới và pháp tuyến của gương tại điểm tới gọi là góc tới
+ Góc hợp bởi pháp tuyến của gương tại điểm tới và tia phản xạ gọi là góc phản xạ
2. Các vật có bề mặt không nhẵn bóng
- Bề mặt các vật có bề mặt nhám như tấm len, tờ giấy, ... Các tia phản xạ sẽ không còn song song với nhau nữa, mà bị phản xạ theo các hướng khác nhau
=> Sự phản xạ như hình gọi là phản xạ khuếch tán
- Phản xạ khuếch tán thường không tạo ra hình ảnh của vật.
II. Định luật phản xạ ánh sáng
- Tia phản xạ nằm trong mặt phẳng chứa tia tới và pháp tuyến của gương ở điểm tới
- Góc phản xạ bằng góc tới.
III. Ảnh của một vật qua gương phẳng
- Ảnh của vật qua gương phẳng là ảnh ảo, không hứng được trên màn, đối xứng với vật qua gương
IV. Dựng ảnh một vật qua gương phẳng
Ta có thể dựng ảnh S’ của điểm sáng S qua gương phẳng bằng cách:
+ Từ điểm S vẽ hai tia sáng SI1 và SI2 tới gương phẳng
+ Vẽ hai tia phản xạ I1R1 và I2R2 tuân theo định luật phản xạ ánh sáng
+ Tìm giao điểm S’ của đường kéo dài các tia I1R1 và I2R2 nằm ở phía sau gương
Sơ đồ tư duy về "Sự phản xạ ánh sáng"
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác: