Sách bài tập Ngữ Văn 7 Bài 2: Bài học cuộc sống | SBT Văn 7 Chân trời sáng tạo

8.1 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 2: Bài học cuộc sống sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 2: Bài học cuộc sống

I. Đọc (trang 19, 20, 21, 22, 23, 24 SBT Ngữ Văn lớp 7)

Câu 1 trang 19 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc hai văn bản Thỏ và rùa, Chuyện bó đũa và trả lời các câu hỏi phía dưới:

THỎ VÀ RÙA

Ngày xưa, thỏ lúc nào cũng cười mũi con rùa về sự chậm chạp. Nhưng rùa thì dằn lòng trước sự khoe khoang của thỏ.

Một hôm, trước đông đủ bá thú, rùa thách thỏ chạy thi. Thỏ trả lời:

- Đừng có đùa dai! Bạn không biết là tôi có thể chạy cả chục vòng quanh bạn hay sao.

Rùa mỉm cười:

- Không cần nhiều lời. Muốn biết ai nhanh thì cứ việc thi.

Thế là trường đua được vạch ra. Con cáo làm trọng tài. Nó hú ba tiếng là cuộc thi bắt đầu.

Thoắt một cái, con thỏ đã biến mất. Con rùa cứ chậm chạp bước theo. Các thú khác ở dọc đường cổ võ1.

Một lúc sau, thỏ đứng lại đợi rùa, nhân tiện diễu2 chơi cho bõ ghét. Đợi một lúc mà rùa vẫn chưa tới. Thỏ vừa thiêm thiếp vừa lẩm bẩm:

- Ta cứ chợp mắt một tí trên bãi cỏ này. Khi trời mát xuống ta sẽ chạy tiếp cũng chẳng muộn gì!

Thế rồi nó dạng chân, duỗi tay, nhắm mắt ngủ ngon lành. Một lúc sau, con rùa ì ạch bò tới.

Nó bỏ qua chỗ con thỏ đang ngủ say, rồi đến được mức cuối. Tiếng reo hò náo nhiệt.

Lúc đó, con thỏ vừa mở mắt. Biết mình thua cuộc, thỏ xấu hổ trốn vào rừng.

1 Cổ võ: tác động, khích lệ tỉnh thần; làm cho hăng hái, phấn chấn và hoạt động tích cực hơn lên.

2 Diễu: chế nhạo, làm cho đối phương cảm thấy hổ thẹn.

CHUYỆN BÓ ĐŨA

Ngày xưa, có ông lão nông dân nọ rất thông minh. Ông rất buồn vì thấy trong gia đình, các con ông hay cãi cọ với nhau. Ông cố khuyên nhủ, nhưng vô ích.

Một hôm, nằm trên giường bệnh, ông gọi các con lại. Ông buộc đũa thành một bó, để trước mặt các con. Sau đó, ông truyền cho mỗi đứa đến bẻ bó đũa ra làm đôi, nhưng không đứa nào bẻ nổi. Cuối cùng, ông cởi bó đũa ra, đưa cho mỗi đứa một chiếc. Ai nấy bẻ gãy dễ dàng.

Mấy đứa con nhìn nhau, không biết người cha có ý nói gì. Ông già nghiêm

nghị bảo:

- Các con yêu dấu! Bao giờ các con còn đoàn kết như bó đữa này thì không kẻ thù nào làm hại được các con. Nhưng nêu các con cứ chia rẽ và cãi vã, thì các con sẽ sớm bị tiêu diệt1.

(158 Truyện Ngụ ngôn Aesop, Phan Như Huyên, 1995,

https://sites.google.com/site/158truyenngungonaesop/131-—150)

1Tiêu diệt: làm cho chết hoặc mất hẳn khả năng hoạt động.

a. Nêu các đặc điểm chính của truyện ngụ ngôn được thể hiện trong văn bản trên.

b. Sau khi đọc truyện Thỏ và rùa, một số bạn cho rằng, việc rùa thắng thỏ là khó xảy ra trong thực tế (nếêu không phải vậy thì đã chẳng có câu: “Chậm như rùa!”). Các bạn khác lại cho rằng việc rùa thắng thỏ là xứng đáng và rất thuyết phục. Em đồng tình với ý kiến nào? Vì sao?

e. Một số bạn băn khoăn không dám chắc Chuyện bó đũa là truyện ngụ ngôn hay là truyện cổ tích. Nếu được các bạn ấy hỏi ý kiến trong việc xác định thể loại, em sẽ trả lời các bạn thế nào?

d. Theo em, cách kết thúc của hai văn bản Chuyện bó đĩa và Hai người bạn đồng hành và con gấu có điểm gì giống nhau? Điểm giống nhau ấy giúp em rút ra lưu ý gì khi đọc các truyện ngụ ngôn có cách kết thúc tương tự?

đ. Dựa vào các thông tin (tình huống, tác dụng, bài học) trong bảng đưới đây đối với truyện Thỏ và rùa, hãy hoàn tất các thông tin đối với truyện Chuyện bó đũa:

Nội dung

Thỏ và rùa

Chuyện bó đũa

Tình huống

Bị thỏ chê là chậm chạp, rùa thách thỏ chạy

thi trước sự chứng kiến của bá thú. Thỏ ỷ mình chạy nhanh, xem thường đối thủ nên

thua cuộc; rùa chăm chỉ chạy hết sức mình

nên đã chiến thắng.

 

Tác dụng

Thể hiện sự kiêu ngạo, khinh thường đối thủ

của thỏ; sự cần mẫn, chăm chỉ và tự tin của

rùa.

Thể hiện bài học mà câu chuyện muốn đề cập

qua thất bại của thỏ và chiến thắng của rùa.

 

Bài học

Sự chăm chỉ, cần mẫn, tự tin có thể làm nên chiến thắng.

Chậm mà chắc và tự biết sức mình, hơn nhanh mà ỷ lại, kiêu ngạo; cần phải biết người biết ta;...

 

e. Dựa vào bảng dưới đây, tóm tắt tình huống truyện, chuỗi sự kiện được kể (cốt truyện), bài học ứng xử trong truyện Chuyện bó đũa:

Nội dung

Thỏ và rùa

Chuyện bó đũa

Tình huống

Thỏ và rùa thách nhau chạy thi. Thỏ ỷ mình chạy nhanh, xem thường đối phương nên thua cuộc; rùa chăm chỉ chạy hết sức mình nên đã chiến thắng.

 

Chuỗi sự kiện(cốt truyện)

- Thỏ vốn khinh thường rùa và chê rùa chậm chạp. Rùa công khai thách thỏ chạy thi và cuộc thi được tiến hành trước sự chứng kiến của bá thú.

- Vào cuộc thi, rùa cần mẫn chăm chỉ.

- Thỏ ỷ mình chạy nhanh cứ nhởn nhơ, trêu chọc rùa, thậm chí lại còn ngủ một

giấc ngon lành.

- Lúc thỏ tỉnh dậy thì rùa đã về đích. Biết mình thua cuộc không thể chối cãi, thỏ ta xấu hổ lánh mặt vào rừng.

 

Bài học

Chăm chỉ sẽ giúp đến đích sớm hơn; hơn

thua ở việc làm, hành động thực tế, không ở lời nói suông;...

 

g. Có bạn cho rằng: bài học vẫn không có gì thay đổi, nếu thay hai nhân vật thỏ và rùa trong truyện bằng hai nhân vật đều là thỏ hoặc hai nhân vật đều là rùa chạy thi với nhau; và vì một lí do nào đó, con vật tưởng là yếu hơn, chậm hơn đã giành chiến thắng. Em có đồng ý như vậy không? Vì sao?

Trả lời:

a. Cả hai câu chuyện Thỏ và Rùa, Chuyện bó đũa đều là các câu chuyện ngụ ngôn vì:

+ Đề tài: là những vấn đề đạo đức hay cách thức ứng xử trong cuộc sống.

+ Nhân vật: con vật và con người. Người đọc, người nghe có thể rút ra được bài học sâu sắc từ suy nghĩ, hành động, lời nói của nhân vật trong truyện.

+ Sự kiện: thường xoay quanh một sự kiện chính.

+ Cốt truyện: xoay quanh một sự kiện (hành vi, ứng xử, quan niệm…) nhằm đưa ra bài học hay lời khuyên nào đó.

b.

+ Việc đồng nhất nhân vật thỏ, rùa trong truyện ngụ ngôn (thường được hư cấu, phóng đại,...) với hình ảnh thỏ, rùa ngoài đời thực là sai lầm (ý kiến thứ nhất).

+ Việc cho rằng rùa thắng thỏ là “xứng đáng và rất thuyết phục” nhưng lại không nói rõ “trong truyện ngụ ngôn Thỏ và rửa” hay trong đời thực là không chặt chẽ; không đưa ra lí lẽ, bằng chứng nên chưa thuyết phục (ý kiến thứ hai).

- Kết luận của em có thể đưa ra theo hướng: Đồng tình với ý kiến thứ hai nhưng đưa thêm lí lẽ, bằng chứng và diễn đạt sao cho chặt chẽ hơn.

c.

Chuyện bó đũa là truyện ngụ ngôn, không phải truyện cổ tích. Vì câu chuyện nêu lên tình huống: Người cha đưa cho các con cả bó đũa yêu cầu bẻ làm đôi, không ai có thể bẻ gãy; sau lại đưa cho các con từng chiếc đũa riêng lẻ, họ bẻ gãy dễ dàng. Từ đó khuyên các con chỉ có đoàn kết mới tránh được mối nguy bị tiêu diệt.

d.

- Em cần đọc lại hai truyện, chú ý phần kết thúc:

+ Cuối truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu có cuộc đối thoại giữa hai người bạn và kết thúc truyện là câu trả lời bất ngờ của người bạn suýt bị gấu vồ chết trong gang tấc:

“... người trên cây trèo xuống gặp bạn, cười và nói rằng: “Ông Gấu thì thầm với cậu điều gì đó?”

“Ông ấy bảo tớ rằng”, người kia nói, “không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn.”

+ Cuối truyện Chuyện bó đũa là lời khuyên dạy của người cha đối với những người con:

“- Các con yên dấu! Bao giờ các con còn đoàn kết như bó đũa này thì không kẻ thù nào làm hại được các con. Nhưng nếu các con cứ chia rẽ và cãi vã, thì các con sẽ sớm bị tiêu diệt.”

- Kết luận mà em cần nêu lên là:

+ Hai truyện giống nhau ở chỗ bài học của truyện được nêu lên bằng một câu nói của nhân vật ở cuối truyện.

+ Điều này cho thấy: một trong những cách nêu bài học ở truyện ngụ ngôn là sử dụng một lời thoại của nhân vật ở phần kết thúc truyện. Vậy khi đọc một số truyện ngụ ngôn có cấu trúc tương tự, người đọc có thể dựa vào lời thoại của nhân vật để rút ra bài học mà tác giả gửi gắm.

đ.

- Em cần đọc kĩ ví dụ (cột bên trái) về cách tóm tắt tình huống, tác dụng, bài học trong truyện Thỏ và rùa để thực hiện yêu cầu của đề bài đối với truyện Chuyện bó đũa.

- Tình huống, tác dụng, bài học trong Chuyện bó đũa có thể tóm tắt trong sự đối chiếu với các yếu tố này trong truyện Thỏ và rùa qua bảng sau:

Nội dung

Thỏ và rùa

Chuyện bó đũa

Tình huống

Bị thỏ chê là chậm chạp, rùa thách thỏ chạy thi trước sự chứng kiến của bá thú. Thỏ ỷ mình chạy nhanh, xem thường đối thủ nên thua cuộc; rùa chăm chỉ chạy hết sức mình nên đã chiến thắng.

Người cha đưa cho các con cả bó đũa yêu cầu bẻ làm đôi, không ai có thể bẻ gãy; sau lại đưa cho các con từng chiếc đũa riêng lẻ thì họ bẻ gãy dễ dàng. Từ chuyện bó đũa, ông khuyên các con đoàn kết, thương yêu để không bao giờ bị tiêu diệt.

Tác dụng

-Thể hiện sự kiêu ngạo, khinh thường đối thủ của thỏ, sự cần mẫn, chăm chỉ và tự tin của rùa.

- Thể hiện bài học mà câu chuyện muốn đề cập qua thất bại của thỏ và chiến thắng của rùa.

- Thể hiện sự từng trải, khôn khéo của người cha trong việc mượn sự yếu ớt của chiếc đũa và sức mạnh của bó đũa để khuyên dạy con.

- Thể hiện bài học một cách giản dị, thuyết phục về sức mạnh đoàn kết từ “chuyện bó đũa“.

Bài học

- Sự chăm chỉ, cần mẫn, tự tin có thể làm nên chiến thắng.

- Chậm mà chắc và tự biết sức mình, hơn nhanh mà ỷ lại, kiêu ngạo; cần phải biết người biết ta;...

- Đoàn kết làm nên sức mạnh; “ba cây chụm lại thành hòn núi cao”;…

- Sự tương trợ nhau làm nên chỗ dựa vững vàng cho mọi thành viên trong gia đình;...

e. Có thể tóm tắt tình huống truyện, chuỗi sự kiện được kể (cốt truyện), bài học ứng xử trong truyện Thỏ và rùaChuyện bó đũa theo mẫu bảng sau:

Nội dung

Thỏ và rùa

Chuyện bó đũa

Tình huống

Thỏ và rùa thách nhau chạy thi. Thỏ ở mình chạy nhanh, xem thường đối phương nên thua cuộc; rùa chăm chỉ chạy hết sức mình nên đã chiến thắng.

Người cha đưa cho các con cả bó đũa yêu cầu bẻ làm đôi, không ai có thể bẻ gãy; sau lại đưa cho các con từng chiếc đũa riêng lẻ, họ bẻ gãy dễ dàng. Từ đó khuyên các con chỉ có đoàn kết mới tránh được mối nguy bị tiêu diệt.

Chuỗi sự kiện (cốt truyện)

- Thỏ vốn khinh thường rùa và chê rùa chậm chạp. Rùa công khai thách thỏ chạy thi và cuộc thi được tiến hành trước sự chứng kiến của bá thú.

- Vào cuộc thi, rùa cần mẫn chăm chỉ.

- Thỏ ỷ mình chạy nhanh cứ nhởn nhơ, trêu chọc rùa, thậm chí lại còn ngủ một giấc ngon lành.

- Lúc thỏ tỉnh dậy thì rùa đã về đích. Biết mình thua cuộc không thể chối cãi, thỏ ta xấu hổ lánh mặt vào rừng.

- Một người cha có những đứa con hay cãi vã nhau. Ông đã nhiều lần khuyên các con thôi cãi vã nhau, nhưng không được. Khi nằm trên giường bệnh, ông lại tìm cách khuyên con.

- Đầu tiên, ông buộc những chiếc đũa lại với nhau thành một bó rồi truyền cho các con lần lượt bẻ đôi. Không ai bẻ gãy được.

- Sau đó ông lại truyền cho các con bẻ đôi từng chiếc đũa; chiếc đũa bị bẻ gãy rất dễ dàng.

- Từ chuyện bó đũa, ông già khuyên các con phải đoàn kết để tránh bị tiêu diệt.

Bài học

Chăm chỉ sẽ giúp đến đích sớm hơn; hơn thua ở việc làm, hành động thực tế, không ở lời nói suông;...

Sức mạnh của đoàn kết; “ba cây chụm lại thành hòn núi cao”;...

g.

- Em cần rút ra một số bài học chính từ truyện Thỏ và rùa. Chẳng hạn: chăm chỉ sẽ giúp đến đích sớm hơn; hơn thua nhau ở việc làm, hành động thực tế, không ở lời nói suông; kẻ kiêu ngạo, chủ quan sẽ chuốc lấy thất bại,...

- Xem xét, so sánh hai tình huống của truyện chỉ ra điểm giống nhau, điểm khác nhau cơ bản giữa hai tình huống:

A. Hai nhân vật đều là thỏ hoặc hai nhân vật đều là rùa, chạy thi với nhau; và vì một lí do nào đó, con vật tưởng là yếu hơn, chậm hơn đã giành chiến thắng.

B. Thỏ và rùa thách nhau chạy thi; thỏ ỷ mình chạy nhanh, xem thường đối phương nên thua cuộc; rùa chăm chỉ chạy hết sức mình nên đã chiến thắng.

- Suy nghĩ tìm câu trả lời theo hai hướng:

+ Thay đổi tình huống, nhân vật, nội dung, ý nghĩa của bài học sẽ thay đổi: sẽ có một bài học khác hẳn.

+ Thay đổi tình huống, nhân vật, nội dung, ý nghĩa của bài học có thể không thay đổi nhưng mức độ thấm thía của bài học có thể sẽ giảm đi (hoặc tăng lên).

Kết luận: Với tình huống A, việc thua cuộc trở nên kém bất ngờ, nhục nhã, các bài học nêu lên từ đó (chăm chỉ sẽ giúp đến đích sớm hơn; hơn thua nhau ở việc làm, hành động thực tế, không ở lời nói suông; kẻ kiêu ngạo, chủ quan sẽ chuộc lấy thất bại,...) sẽ không được tô đậm như tình huống B, trở nên kém sâu sắc, thấm thía.

Câu 2 trang 22 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc văn bản Con cáo và quả nho và trả lời các câu hỏi phía dưới:

CON CÁO VÀ QUẢ NHO

Một hôm, có con cáo kia vừa đói bụng vừa khát nước. Nó lẻn vào vườn nho để ăn trộm. Vườn nho đầy những trái bóng mọng, lủng lẳng trên giàn, nhưng lại quá cao. Cáo nhảy lên rớt xuống cả chục lần mà vẫn không bắt được một chùm thấp nhất. Cuối cùng, nó bước đi và lẫm bẩm:

- Ai mà thèm những trái nho xanh lè đó. Chua lắm! Không chừng lại có cả sâu trong đó nữa.

(158 Truyện Ngụ ngôn Aesop, Phan Như Huyên, 1995,

https://sites.google.com/site/158truyenngungonaesop/1 31-—150)

a. Tóm tắt tình huống truyện, chuỗi sự kiện (cốt truyện) truyện Con cáo và quả nho và hoàn thành theo mẫu bảng đưới đây. Dựa vào các bài tập mà em đã thực hiện, cho biết: việc tóm tắt tình huống truyện với tóm tắt chuỗi sự kiện (cốt truyện) khác nhau như thế nào?

Nội dung

Con cáo và quả nho

Tình huống

 

Chuỗi sự kiện (cốt truyện)

 

b. Trong khi chứng minh về tính ngắn gọn hàm súc của truyện ngụ ngôn, nhiều ý kiến thống nhất rằng các truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Con cáo và quả nho là những truyện tiêu biểu. Nhưng khi cần xác định trong hai truyện này, truyện nào ngắn gọn hơn, ý kiến chưa ngã ngũ. Theo em, cần thực hiện việc so sánh như thế nào để kết luận đưa ra thuyết phục được mọi người?

c. Giả sử những quả nho trong truyện Con cáo và quả nho biết nói, theo em chúng sẽ nói gì với con cáo hoặc với chính mình trong trường hợp này?

Trả lời:

a. Với yêu cầu thứ nhất, có thể tóm tắt tình huống truyện, chuỗi sự kiện (cốt truyện) truyện Con cáo và quả nho như sau:

Nội dung

Con cáo và quả nho

Tình huống

Cáo đang trong cơn đói khát, lên vào vườn nho hái trộm nho

chín. Giàn nho cao, nhiều lần cố hái nhưng không thể với tới

được, cáo tự an ủi mình bằng cách chê nho xanh, chua và có

sâu.

Chuỗi sự kiện (cốt truyện)

- Đang đói bụng và khát nước, con cáo lẻn vào vườn nho tìm cách hái trộm.

- Nho bóng mọng lủng lẳng trên giàn cao; cáo nhiều lần nhảy lên cố hái nhưng không thể với tới được.

- Cáo đành bỏ đi, nhưng vừa đi vừa lẩm bẩm chê nho xanh, chua và có sâu.

Với yêu câu thứ hai, có thể nêu lưu ý cách tóm tắt tình huống khác với cách liệt kê sự kiện khi tóm tắt cốt truyện ở chỗ: với tình huống, chỉ nêu sự kiện cốt lõi cho thấy tình thế nguyên nhân - kết quả các hành động của nhân vật hướng đến thể hiện bài học của truyện ngụ ngôn.

b.

Số câu, chữ

Hai người bạn đồng hành và con gấu

Con cáo và quả nho

Số câu

7

5

Số chữ

126

79

c.

“Cáo lẩm bẩm:

- Ai mà thèm những trái nho xanh lè đó. Chua lắm! Không chừng lại có cả sâu trong đó nữa.

Quả nho nghĩ bụng:

- Những anh chàng như cáo mà phải chịu đói khát thật đáng đời.”

Hoặc:

“Quả nho nghe cáo lẩm bẩm, nói rì rào theo gió nhẹ:

- Lêu lêu... ! Mắc cỡ. Lêu lêu... !"

Câu 3 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Dựa vào bảng sau, xác định tình huống truyện, bài học, tác dụng của tình huống trong việc thể hiện bài học trong các truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con:

Nội dung

Hai người bạn đồng hành và con gấu

Chó sói và chiên con

Tình huống truyện

   

Bài học

   

Tác dụng của tình huống truyện (trong việc thể hiện bải học)

   

Trả lời:

Nội dung

Hai người bạn đồng hành và con gấu

Chó sói và chiên con

Tình huống truyện

Một con gấu xuất hiện khiến hai người bạn đồng hành hoảng sợ. Một người nhanh chân leo lên cây thoát thân. Người kia chạy không kịp đành nằm im chờ chết. Gấu đến ngửi ngửi anh ta rồi đi. Người thoát thân tò mò hỏi ông gấu nói gì và nhận được câu trả lời vừa là phê phán, vừa là bài học.

Một con sói đang trong cơn đói, muốn ăn thịt chiên con, nhưng lại muốn kiếm cớ làm cho việc ăn thịt chiên trở nên “phải lẽ” Các lí lẽ sói nêu ra đều quá vô lí, bịa đặt, bị chiên phủ nhận dễ dàng. Cuối cùng sói quy tội: đã là chiên, chó, gười thì đều có tội và đều đáng bị sói ăn thịt.

Bài học

- Không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn.

- Bỏ mặc bạn bè trong hoạn nạn là ích kỉ, xấu xa.

- Kẻ mạnh thường nói càn.

- Lí lẽ của kẻ yếu không bằng móng vuốt kẻ mạnh.

- Khi kẻ mạnh, kẻ ác lộng hành, lẽ phải, công lí sẽ bị chà đạp.

Tác dụng của tình huống truyện (trong việc thể hiện bài học)

Làm cho câu chuyện bất ngờ, hồi hộp gây ấn tượng mạnh, từ đó nhấn mạnh bài học về việc nhìn nhận con người.

Tô đậm tính cách độc ác, hung hãn, bất chấp lẽ phải của sói, làm cho sự việc trở nên hài hước và bài học cảnh báo trở nên sâu sắc, nhức nhối hơn.

Câu 4 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Thể hiện cách đọc sáng tạo về một truyện ngụ ngôn đã học, đã đọc bằng cách làm một bài thơ (lục bát, bốn chữ, năm chữ, song thất lục bát,...) hoặc vẽ một bức tranh.

Trả lời:

Lấy cảm hứng từ một truyện ngụ ngôn đã học, đã đọc, dựa vào cảm nhận, trải nghiệm của bản thân để chọn một cách thể hiện sự sáng tạo của mình theo gợi ý của đề bài:

- Làm một bài thơ (lục bát, bốn chữ, năm chữ, Song thất lục bát,...).

- Vẽ một bức tranh.

Nếu em không có khả năng vẽ tranh thì làm bài thơ theo một thể thơ nào đó. Có thể tham khảo một số bài thơ đưới đây:

Con cáo và chùm nho

Thái Bá Tân

Một con cáo đang khát

Bỗng thấy một chùm nho

Một chùm nho vừa chín

Quả rất mọng và to

Nó nhảy lên, định hái

Mà nho lại quả cao

Rồi thử mấy lần nữa

Tiếc là chẳng lần nào

Với được chùm nho ấy

Cuối cùng đành bỏ đi

Vừa đi, nó vừa nghĩ:

“Nho còn xanh, ngon gì!”

……

(In trong Thái Bá Tân, Ngụ ngôn Ê-dốp bằng thơ, NXB Kim Đồng, 2015)

Con cáo và chùm nho

Thấy chùm nho mọng trên giàn

Cáo tìm mọi cách hái ăn đỡ thèm

Nhảy lên tụt xuống mấy phen

Bực mình chẳng được, cáo bèn chê bôi:

- Nho còn xanh quá đi thôi...

Con cáo và chùm nho

Chó sói kia ở nơi rừng ấy,

Đương đói lòng lại thấy giàn nho.

Máy chùm vừa chín vừa to,

Nước da đỏ thắm, thơm tho ngọt ngào.

Cậu sói cũng ước ao được bữa,

Nhưng giàn cao không với đến nơi.

Chê bai sói lại được lời:

- Nho xanh chẳng xứng niệng người phong lưu.

Con qua và cái bình

Con quạ khôn ngoan

Nó đang khát nước

Qua tìm kiếm được

Bình nước trên sân.

Nó bay lại gần

Đáy bình có mước

Làm sao với được

Cổ khát lắm rồi

Quạ đi tìm tòi

Tha từng viên sỏi

Thả cho nước nổi

Dâng dần lên cao

Quạ thò đầu vào

Tha hồ uống nước.

(Tập truyện thơ ngụ ngôn, Lev Tolstoy, Tập 1,

http://4orums.vinagames.org/showthread.php?t=26546)

Câu 5 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Vận dụng cách nói thú vị, hài hước để kể lại truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.

Trả lời:

Để đáp ứng yêu cầu vận dụng cách nói thú vị, hài hước khi kể lại truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng, em cần:

- Xem lại các bài thực hành nói và nghe: Kể lại một truyện ngụ ngôn, Sử dụng và thưởng thức cách nói hài hước thú vị trong giao tiếp.

- Cố gắng:

+ Tô đậm yếu tố, tính chất hài hước một cách bất ngờ trong câu chuyện được kể.

Sử dụng hình thức chế, nhại (chế, nhại từ ngữ, câu nói của một nhân vật mà sự phê phán hướng đến trong câu chuyện một cách nhã nhặn).

+ Sử dụng một số biện pháp diễn đạt hài hước: chơi chữ, nói quá, so sánh, dùng câu nói hài hước học được từ người khác.

II. Tiếng Việt (trang 24, 25, 26, 27 SBT Ngữ Văn lớp 7)

Câu 1 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu các công dụng của dấu chấm lửng và nêu ví dụ minh hoạ theo mẫu bảng dưới đây (làm vào vở):

TT

Công dụng

Ví dụ minh hoạ

1

   

2

   

3

   

4

   

5

   

Trả lời:

TT

Công dụng

Ví dụ minh hoạ

1

Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

Khi tiếng trống hiệu vừa dứt, bốn thanh niên của bốn đội thoăn thoắt leo lên thân cây chuối rất trơn vì đã bôi mỡ. Có người leo lên, tụt xuống, lại leo lên,...

2

Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

- Bởi vì... bởi vì... (San cúi mặt và bỏ tiếng Nam, dùng tiếng Pháp) người ta lừa dối anh.

3

Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

Thầy Lí cũng xoè năm ngón tay trái úp lên trên năm ngón tay mặt nói: - Tao biết mày phải... nhưng nó lại phải... bằng hai mày.

4

Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt.

Nước từ núi Tiên giội như thác, trắng xoá, qua suối Cộc xóm Đông tràn sang suối xóm Tây rồi dồn về suối xóm Trại chúng tôi. [...] Trẻ con chúng tôi la ó, té nhau, reo hò.

5

Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.

Ò... ó... o...

Ò...ó... ...

Tiếng gà

Tiếng gà.

Câu 2 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn văn sau:

Trường đua lập tức được vạch ra. Con cáo làm trọng tài. Nó vươn cổ hú lên ba tiếng:

- Hu …u…uét! Hu …u…uét! Hu …u…uét!

Thế là cuộc thi bắt đầu.

Dấu chấm lửng trong trường hợp trên được dùng với công dụng nào trong các công dụng dưới đây:

TT

Các công dụng

Công dụng trong đoạn văn

1

Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

 

2

Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

 

3

Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện

của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước,

châm biếm.

 

4

Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt

 

5

Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng

 

Trả lời:

Trước tiên, hãy đọc kĩ đoạn văn trong đề bài:

Con cáo làm trọng tài. Nó vươn cổ hú lên ba tiếng:

- Hú…u…uét! Hú…u…uét! Hú…u…uét!

Thế là cuộc thi bắt đầu.

Sau đó, đối chiếu với năm công dụng của dấu chấm lửng và ví dụ ở bài tập 1 để xác định dấu chấm lửng trong đoạn văn được dùng với công dụng nào, đánh dấu vào ô tương ứng trong bảng.

Từ đó có thể kết luận, đó là công dụng thứ năm trong bảng sau:

TT

Các công dụng

Công dụng

1

Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

 

2

Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

 

3

Làm giãn nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ hay hài hước, châm biếm.

 

4

Biểu thị lời trích dẫn bị lược bớt

 

5

Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng.

 

Câu 3 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Đoạn văn ở bài tập 2 nhắc em nhớ đến đoạn nào trong truyện Thỏ và rùa? Hãy chép lại nguyên văn đoạn văn ấy trong Thỏ và rùa và so sánh với đoạn văn trên đây. Em thích cách kể chuyện trong đoạn văn nào hơn? Vì sao?

Trả lời:

Với yêu cầu thứ nhất, em tái hiện đoạn văn trong Thỏ và rùa, có thể chép hai đoạn vào một bảng để đối chiếu:

Trong văn bản Thỏ và rùa

Trong đề bài

Thế là trường đua được vạch ra. Con cáo làm trọng tài. Nó hú ba tiếng là cuộc thi bắt đầu.

Trường đua lập tức được vạch ra. Con cáo làm trọng tài. Nó vươn cô hú lên ba

tiếng:

- Hú…u…uét! Hú…u…uét! Hú…u…uét!

Thế là cuộc thi bắt đầu.

Với yêu cầu thứ hai, em cần xác định đoạn văn mà mình thích. Điều quan trọng là nêu được lí do. Ví dụ có người thích đoạn văn trong Thỏ và rùa vì tính ngắn gọn hàm súc trong cách kể chuyện của truyện ngụ ngôn; có người lại thích đoạn văn nêu trong đề bài vì việc mô phỏng tiếng hú - hiệu lệnh của trọng tài cáo – khiến cho cuộc thị bắt đầu có khí thế, sinh động hơn, v.v.

Câu 4 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đoạn văn ở bài tập 2 và 3 trên đây cho thấy: đối với các văn bản kể chuyện hàm súc, ngắn gọn như truyện ngụ ngôn, ta có thể chỉnh sửa và sử dụng bổ sung dấu chấm lửng ở một số vị trí thích hợp để tăng thêm sức biểu đạt cho từ ngữ, câu văn hay tạo thêm không khí cho câu chuyện. Với mục đích tương tự, em hãy bổ sung, chỉnh sửa các đoạn văn dưới đây thành những đoạn văn có sử dụng dấu chấm lửng, đồng thời chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong mỗi trường hợp:

a. Thế rồi nó dạng chân, duỗi tay, nhắm mắt ngủ ngon lành. Một húc sau, con rùa ì ạch bò tới. (Thỏ và rùa)

b. Sau đó, ông truyền cho mỗi đứa đến bẻ bó đũa ra làm đôi, nhưng không đứa nào bẻ nổi. (Chuyện bỏ đũa)

c. Cáo nhảy lên rớt xuống cả chục lần mà vẫn không bắt được một chùm thấp nhất. (Con cáo và quả nho)

d.- Ai mà thèm những trái nho xanh lè đó. Chua lắm! Không chừng lại có cả sâu trong đó nữa. (Con cáo và quả nho)

Trả lời:

TT

Công dụng

Ví dụ minh hoạ

a

Mô phỏng âm thanh kéo dài, ngắt quãng

Thế rồi nó dạng chân, duỗi tay, nhắm mắt ngủ ngon lành. Tiếng ngáy mỗi lúc một to: khò...ò...khò...ò! Một lúc sau, con rùa ì ạch bò tới.

b

Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

Sau đó, ông truyền cho mỗi đứa đến bẻ bó đũa ra làm đôi. Một đứa, hai đứa,... rồi ba đứa,... cố sức bẻ. Nhưng không đứa nào bẻ nổi.

c

Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.

Cáo nhảy lên rớt xuống, rồi lại nhảy lên rớt xuống,... có đến cả chục lần mà vẫn không bắt được một chùm thấp nhất.

d

Thể hiện chỗ lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng.

- Ai mà thèm những trái nho xanh lè đó. Chua lắm! Không chừng... lại có cả sâu trong đó nữa.

Câu 5 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Thay thế mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn văn dưới đây bằng một vài từ ngữ khác; so sánh mức độ phù hợp của các từ ngữ được thay thế với các từ ngữ in đậm và nhận xét về cách lựa chọn từ ngữ của tác giả dân gian trong mỗi đoạn:

- nhâng nháo:

Quen thói cũ, ếch nghênh ngang đi lại khắp nơi và cất tiếng kêu ồm ộp. Nó nhâng nháo đưa mắt lên nhìn bầu trời, chả thèm để ý chung quanh nên đã bị một con trâu đi qua dẫm bẹp.

(Ếch ngồi đáy giếng)

- Sờ

Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi dừng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì s ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi.

(Thầy bói xem voi)

- cười mũi, dằn lòng:

Ngày xưa, thỏ lúc nào cũng cười mũi con rùa về sự chậm chạp. Nhưng rùa thì dằn lòng trước sự khoe khoang của thỏ.

(Thỏ và rùa)

- truyền:

Ông buộc đũa thành một bó, để trước mặt các con. Sau đó, ông truyền cho mỗi đứa đến bẻ bó đũa ra làm đôi, nhưng không đứa nào bẻ nổi.

(Chuyện bó đũa)

- lén:

Một hôm, có con cáo kia vừa đói bụng vừa khát nước. Nó lẻn vào vườn nho đề ăn trộm.

(Con cáo và quả nho)

Em có thể sử dụng mẫu bảng sưới đây để thực hiện bài tập trên:

TT

Từ ngữ trong văn bản

Từ ngữ thay thế

Nhận xét

1

Nhâng nháo (Ếch ngồi đáy giếng)

   

2

Sờ (Thầy bói xem voi)

   

3

Cười mũi (Thỏ và rùa)

   

4

Rằn lòng (Thỏ và rùa)

   

5

Truyền (Chuyện bó đũa)

   

6

Lẻn (Con cáo và quả nho)

   

Trả lời:

TT

Từ ngữ trong văn bản

Từ ngữ thay thế

Nhận xét

1

nhâng nháo (Ếch ngồi đáy giếng)

trâng tráo

Từ “nhâng nháo” (ngông nghênh, vô lễ, không coi ai ra gì) phù hợp hơn từ “trâng tráo” (ngang ngược, xấc láo, tỏ ra trơ lì trước sự chê cười, khinh bỉ của người khác).

2

sờ (Thấy bói xem voi)

quan sát/ tìm hiểu

Các từ “quan sát” hay “tìm hiểu” đều không thay thế được từ “sờ; vì không thể hiện được cách “xem voi” phiến diện, chủ quan dẫn đến tranh cãi xô xát của năm ông thầy bói.

3

cười mũi (Thỏ và rùa)

cười cợt/ chê cười

Từ “cười mũi” rất hay: tự nhiên, thú vị; khó thay thế.

4

dằn lòng (Thỏ và rùa)

cố nhịn tức/ nén

Từ “dằn lòng” rất hay: tự giận nhiên, dân dã; khó thay thế.

5

truyền (Chuyện bó đũa)

cho gọi/ triệu tập

Từ “truyền” thể hiện được tính chất hệ trọng, thiêng liêng của lời sắp nói, điều sắp xảy ra; khó thay thế.

6

Lẻn (Con cáo và quả nho)

chui/ mò

Từ “lẻn” (lẻn vào vườn nho) thể hiện một hành vi/ việc làm mờ ám; khó thay thế.

Câu 6 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Viết lại truyện Con cáo và quả nho với độ dài khoảng 150 - 200 chữ, có sử dụng dấu chấm lửng, trong đó người kể chuyện là quả nho hoặc con cáo.

Trả lời:

* Gợi ý:

Đoạn văn được viết có đầu có đuôi như một câu chuyện hoàn chỉnh và cần đáp ứng các yêu cầu:

- Nội dung phỏng theo Con cáo và quả nho nhưng cần có những điều chỉnh bổ sung sáng tạo (theo yêu cầu “viết lại” một truyện ngụ ngôn).

- Độ dài không quá 200 chữ và đáp ứng yêu cầu về hình thức của đoạn văn.

- Người kể chuyện xưng “tôi” đóng vai quả nho hoặc con cáo, nhìn sự việc từ góc nhìn của một trong hai nhân vật này.

* Đoạn văn mẫu tham khảo:

Một ngày nọ, tôi xuống triền núi và phát hiện ra phía trước có một vườn nho. Dưới tán lá xanh, từng chùm nho căng tròn mọng nước, dưới ánh sáng mặt trời trông lại càng hấp dẫn. Tôi thèm tới mức nước bọt cứ trào ra hai bên mép. Nhìn trước ngó sau thấy chẳng có ai, nho lại nhiều như thế này, tôi cũng muốn chén ngay mấy chùm.

Tôi đứng thẳng người, vươn tay hái nho. Nhưng giàn nho thì cao quá, Tôi dù có vươn người đến đâu cũng không thể tới được. Bỗng tôi nhanh trí nghĩ ra một cách, thử nhảy lên xem sao nhưng cố lắm cũng chỉ với tới lá nho mà thôi.

Không đành lòng rời khỏi vườn nho khi chưa chén được quả nào, thế là tôi lượn mấy vòng quanh vườn, cuối cùng cũng phát hiện ra một cây nho khá thấp. Tôi lại nhảy lên, một lần …. hai lần …. ba lần …. không tới được chùm nho, lại gắng sức nhảy lên lần nữa, vẫn không hái được quả nho nào. Tôi lại lượn xung quanh giàn nho. Ha ha, cuối cùng thì cũng phát hiện ra một chùm nho còn thấp hơn chùm lúc nãy. Thích chí quá:

– Không có việc gì có thể làm khó mình được, ha ha!

Nước dãi trong cổ họng cứ trào ra, lùi lại mấy bước lấy đà, Tôi nhảy lên, nhưng hỡi ôi, vẫn chẳng với tới được.

Tôi bèn nghĩ:

– Làm sao mà mình lại cứ phải cố ăn mấy cái chùm nho này nhỉ? Vỏ thì xanh thế, chắc chắn là chưa chín rồi. Không biết chừng còn vừa chua vừa chát, không nuốt được, có khi còn phải nhổ ra, đúng là chả ra làm sao cả.

Sau đó tôi rời khỏi vườn nho và thề sẽ không bao giờ ăn món nho xanh này nữa.

III. Viết (trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7)

Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Khi viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử, em cần đáp ứng những yêu cầu nào đối với kiểu bài?

Trả lời:

Khi viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử, em cần đáp ứng năm loại yêu cầu đối với kiểu bài:

+ Yêu cầu về sự việc: Sự việc được kể lại trong văn bản là có thật và liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử.

+ Yêu cầu về ngôi kể. Sử dụng người kể chuyện ngôi thứ nhất (xưng “tôi”) thuật lại sự việc theo một trình tự hợp lí.

+ Yêu cầu về thông tin, tư liệu. Các thông tin về sự việc, nhân vật/ sự kiện chọn lọc, xác thực, được cung cấp từ những nguồn tin cậy.

+ Yêu cầu về sự kết hợp các yếu tố: Văn bản có sử dụng các yếu tố miêu tả, kết hợp kể chuyện với miêu tả một cách hài hoà, tự nhiên.

+ Yêu cầu về bố cục: Bố cục bài viết cần đảm bảo:

Mở bài: Giới thiệu sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử.

Thân bài. Thuật lại quá trình diễn biến của sự việc, chỉ ra mối liên quan giữa sự việc với nhân vật/ sự kiện lịch sử.

Kết bài. Khẳng định ý nghĩa của sự việc; ý nghĩa, tác dụng của việc tìm hiểu về nhân vật/ sự kiện lịch sử đối với bản thân.

Câu 2 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhận xét về mức độ đáp ứng các yêu cầu đối với kiểu bài của văn bản Thăm đền thờ Nguyễn Trung Trực ở Kiên Giang.

Trả lời:

- Đọc lại văn bản Thăm đền thờ Nguyễn Trung Trực ở Kiên Giang.

- Dùng bảng kiểm để xem xét mức độ đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí mà kiểu bài quy định qua văn bản Thăm đền thờ Nguyễn Trung Trực ở Kiên Giang.

- Đưa ra một số nhận xét chung về mức độ đáp ứng các yêu cầu, tiêu chí mà kiểu bài quy định qua văn bản Thăm đền thờ Nguyễn Trung Trực ở Kiên Giang.

Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Thực hiện các yêu cầu dưới đây với đề bài: Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện trong công cuộc khai khẩn mở mang vùng đất mới hay phát triển ngành nghề truyền thống tại địa phương mà em biết:

a. Xác định đề tài và nêu cách thu thập tư liệu đối với đề bài.

b. Đặt một số câu hỏi đề tìm ý cho bài viết theo yêu cầu của đề bài.

c. Lập dàn ý cho bài viết và tự nhận xét về mức độ phủ hợp giữa dàn ý với yêu cầu của đề bài.

d. Viết đoạn văn mở bài và đoạn văn khoảng 200 chữ triển khai một ý chính trong phần thân bài.

đ. Dựa vào bảng kiểm trong SGK để đánh giá, nhận xét hai đoạn văn đã viết và rút kinh nghiệm để viết các đoạn còn lại nhằm hoàn chỉnh bài viết khi có điều kiện.

Trả lời:

a. (1) Với yêu cầu “xác định đề tài”

Trong hai phạm vi nội dung đề tài (công cuộc khai khẩn mở mang vùng đất mới hoặc phát triển ngành nghề truyền thông tại địa phương), em có thể chọn “sự việc” liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện để thuật lại theo gợi ý sau:

- Sự việc liên quan đến nhân vật, sự kiện gần gũi trong tầm hiểu biết của em.

- Sự việc có ý nghĩa lịch sử mà em quan tâm, có hứng thú để thuật lại.

- Sự việc thuận lợi cho em trong việc quan sát thực tế, tìm kiếm tư liệu, thông tin để chuẩn bị cho bài viết.

Đây cũng chính là cơ sở để em giải thích lí do chọn đề tài (hoạt động sẽ thuyết minh trong bài viết) của mình.

(2) Với yều cầu “nêu cách thu thập tư liệu” của đề bài trên, em có thể gợi ra một vài định hướng như: Đi thực tế ở đâu?, Thu thập từ những nguồn nào?, Gặp những người nào mà em cho là liên quan đề tìm hiểu sự việc ?, Sử đụng công cụ hỗ trợ nào?,... trong khi thu thập tư liệu.

b. Em có thể định hướng việc tìm ý qua việc nêu và trả lời một số câu hỏi:

- Có thể tìm thấy mối quan hệ giữa sự việc có thật và nhân vật sự kiện lịch sử liên quan qua các tư liệu, bằng chứng nào?

- Bài viết chủ yếu dùng loại tư liệu thu thập được từ nơi người viết tham quan hay qua sách vở, báo chí, truyền thông, qua lời kể của các nhân chứng là người dân địa phương,... hay phối hợp các tư liệu ấy?

- Có nên và có thể sử dụng tranh ảnh mình họa (chân dung nhân vật, ảnh hiện vật,...) trong bài viết?

Sau đó ghi lại bất cứ ý tưởng nào nảy sinh trong quá trình thu thập tài liệu và tìm ý cho bài viết.

c. Dựa vào sơ đồ dàn ý kiểu bài thuật lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử dưới đây và lựa chọn, sắp xếp ý, cụ thể hoá thành dàn ý:

Mở bài

 

- Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

- Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan.

Thân bài

 

1. Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

2. Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

- Bắt đầu - diễn biến - kết thúc.

- Một số bằng chứng (tư liệu, trích dẫn,...) cho thấy sự việc đúng là có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

3. Ý kiến, nhận xét của nhân chứng hoặc người dân ở địa phương về mối liên quan giữa sự việc với nhân vật, sự kiện lịch sử.

Kết bài

 

- Khẳng định về tính có thật của sự việc liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

- Nhận định về ý nghĩa của việc tìm hiểu thuật lại sự việc.

d.

- Với yêu cầu viết đoạn văn mở bài, lưu ý đáp ứng hai ý cần có của mở bài:

+ Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

+ Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan.

- Với yêu cầu viết đoạn văn khoảng 200 chữ thuật lại một phần diễn biến của sự việc, em có thể chọn viết đoạn thuật lại một sự việc cụ thể nào đó, nhưng cần nêu được một số bằng chứng (tư liệu, trích dẫn lời nhân chứng,...) có liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

- Khi viết đoạn văn cần bám sát vào đàn ý và yêu cầu của đề bài, tránh lạc đề.

* Đoạn văn mẫu tham khảo:

a. Đoạn mở bài:

Tháng tư vừa rồi, trường em có tổ chức một buổi tham quan nằm trong chuỗi hoạt động ngoại khóa của trường. Điểm đến lần này là Đền Hùng tại Việt Trì-Phú Thọ. Đây là nơi thờ phụng các đời Vua Hùng và tôn thất của nhà vua. Nơi đây gắn với Giỗ tổ Hùng Vương được tổ chức hàng năm vào ngày 10 tháng 3 Âm lịch. Đây là một dịp để thế hệ con cháu đến viếng đền, tưởng nhớ đến những người đã có công dựng nước.

b. Đoạn triển khai ý chính:

Dưới chân núi là khung cảnh uy nghiêm, hùng vĩ của núi Nghĩa Lĩnh với rừng cây và sương mù bao phủ. Nơi thờ các vị vua được đặt trên núi với ba đền chính là đền Hạ, đền Trung và đền Thượng. Đền Hạ tương truyền là nơi mẹ Âu Cơ đẻ ra một bọc trăm trứng. Trăm trứng ấy đẻ ra trăm người con, năm mươi người theo cha xuống biển, bốn chín người theo mẹ lên núi. Người con ở lại làm vua, lấy tên là Hùng Vương (thứ nhất). Đền Trung là nơi các vị vua họp bàn chính sự. Đền Thượng là lăng thờ Hùng Vương thứ sáu. Lễ hội đền Hùng được tổ chức hàng năm bao gồm những hoạt động văn hóa, văn nghệ mang tính chất nghi thức truyền thống và những hoạt động văn hóa dân gian khác… Các hoạt động văn hóa mang tính chất nghi thức còn lại đến ngày nay là lễ rước kiệu vua và lễ dâng hương. Dưới tán lá mát rượi của những cây trò, cây mỡ cổ thụ và âm vang trầm bổng của trống đồng, đám rước như một con rồng uốn lượn trên những bậc đá huyền thoại để tới đỉnh núi Thiêng.

đ.

- Bảng kiểm thường được dùng để đánh giá một văn bản hoàn chỉnh. Tuy vậy, em vẫn có thể trích ra một số tiêu chí liên quan đến kĩ năng viết đoạn mở bài, đoạn thân bài và kĩ năng kể lại sự việc có thật nói chung từ bảng kiểm để đánh giá đoạn mở bài và đoạn thân bài.

Chẳng hạn, với đoạn mở bài có thể tự đánh giá theo tiêu chí sau:

Các đoạn

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Đoạn văn thuộc phần mở bài

Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

   

Sử dụng người kể chuyện phù hợp (ngôi thứ nhất, xưng “tôi”).

   

Diễn đạt tự nhiên, lưu loát

   

Với các đoạn văn thuộc phân thân bài có thể tự đánh giá theo tiêu chí sau:

Các đoạn

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Đoạn văn thuộc phần thân bài

Thuật lại được một phần nội dung, diễn biến của sự việc, có liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử.

   

Đưa ra tư liệu lịch sử, bằng chứng thực tế tin cậy.

   

Kết hợp thuật sự việc với miêu tả (khi cần).

   

Sử dụng người kể chuyện ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.

   

Diễn đạt tự nhiên, lưu loát

   

- Em cần sắp xếp thời gian tiếp tục phát triển dàn ý đã lập thành bài viết hoàn chỉnh, dùng bảng kiểm kĩ năng kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử để tự đánh giá kĩ năng viết của bân thân.

 

IV. Nói và nghe (trang 27, 28 SBT Ngữ Văn lớp 7)

Thực hiện các yêu cầu về nói và nghe nêu phía dưới với đề bài: Kể lại một truyện ngụ ngôn mà theo em là vừa sâu sắc vừa thú vị, hài hước.

Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chọn một truyện ngụ ngôn đáp ứng được yêu cầu của đề bài trên và chi tiết truyện được chọn nhằm nêu lên bài học gì, sự thú vị, hài hước toát ra từ đâu?

Trả lời:

- Lựa chọn câu chuyện “Ếch ngồi đáy giếng”

- Dàn ý:

+ Mở đầu: giới thiệu câu chuyện, nhân vật và nêu câu hỏi để người nghe có thể dự đoán về bài học sau khi nghe kể

+ Phần chính: kể theo diễn biến câu chuyện (từ sự kiện thứ nhất đến sự kiện cuối cùng); giọng điệu thay đổi phù hợp, thể hiện tính hài hước ở những thời điểm cần thiết; có thể xen vào lời kể một số từ ngữ, câu văn miêu tả dáng vẻ, điệu bộ của nhân vật;...

+ Kết thúc: nêu nhận xét, đánh giá chung của bản thân về câu chuyện

Câu 2 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Kể lại truyện ngụ ngôn đã chọn sao cho thú vị, hài hước.

Trả lời:

Bài mẫu tham khảo:

Tối thứ bảy hàng tuần, tôi đều được bà kể cho nghe truyện ngày xưa. Trong đó có những câu chuyện ngụ ngôn tuy ngắn nhưng thật hay và bổ ích, giúp con người thấy được nhiều bài học trong cuộc sống. Hôm nay, bà đã kể cho tôi chuyện “Ếch ngồi đáy giếng”.

Bà nội tôi thuộc rất nhiều ca dao, tục ngữ, thành ngữ... Vì thế khi nói chuyện bà hay chêm vào đó những câu tục ngữ lạ mà tôi không hiểu. Những lúc như thế bà lại cặn kẽ giảng giải. Hôm nay, bà nói về câu tục ngữ “Ếch ngồi đáy giếng” chỉ những kẻ dù hiểu biết rất hạn hẹp nhưng lúc nào cũng huênh hoang, tự đắc. Rồi để giải thích cho tôi hiểu hơn, bà kể lại cho tôi nguồn gốc câu thành ngữ ấy.

Ngày xưa, có một chú ếch sống trong một cái giếng nhỏ. Vì sống ở đó lâu ngày nên nó không biết thế giới ở ngoài kia ra sao. Xung quanh nó chỉ có vài con cua, ốc, nhái bé nhỏ... nên nó tưởng rằng mình là to là mạnh nhất. Ếch ta tự hào lắm về tiếng kêu ồm ộp của mình. Mỗi khi nó kêu làm vang động cả cái giếng nhỏ, khiến những con vật nhỏ khác rất hoảng sợ. Ếch cứ ngỡ mình rất oai. Ngẩng mặt lên nhìn trời, nó thấy bầu trời chỉ bằng chiếc vung chứ không cao và rộng lớn như người ta thường đồn đại. Ếch ta kiêu hãnh lắm và cho rằng trời quá bé nhỏ còn nó mới xứng là một vị chúa tể. Suy nghĩ ấy đã làm cho ếch ta coi thường mọi vật. Trong cái nhìn của ếch thì chẳng có ai bằng nó cả. Thế nên, một năm trời mưa to, nước trong giếng dâng cao, đưa ếch ta ra ngoài. Quen cái nhìn cũ, quen cách nghĩ cũ, ếch huênh hoang đi lại trên đường, đi khắp nơi như chốn không người. Theo thói quen, nó cất tiếng kêu ồm ộp và tưởng rằng ai cũng sợ như dưới đáy giếng kia. Nó đưa cặp mắt lên nhìn và vẫn cho rằng bầu trời bé tẹo như cái vung nên chẳng để ý gì đến xung quanh. Bỗng nó thấy tối sầm lại, bầu trời sụp xuống, không nhìn rõ gì nữa, đầu óc quay cuồng. Một vật gì khổng lồ che mất tầm nhìn của nó. Nó đâu biết rằng đó là chân của một con trâu nên đã bị dẫm bẹp. Thế là hết đời một con ếch ngông nghênh.

Nghe câu chuyện bà kể, tôi thấy chú ếch con thật đáng chê trách. Có nhiều người trẻ, ít kinh nghiệm, ít hiểu biết nhưng lại là những người có tính cách hung hăng, huênh hoang, ngông nghênh nhiều nhất. Có lẽ vì còn chưa hiểu biết nhiều nên họ mới làm những việc kém hiểu biết. Do đó, những người trẻ tuổi phải cố gắng mở rộng tầm hiểu biết của mình, không chỉ trong sách vở mà còn nhiều lĩnh vực khác, không chủ quan hay kiêu ngạo. Những tính cách đó chỉ làm hỏng một con người mà thôi, đôi khi còn làm cho người khác bị tổn thương nữa.

Bao giờ kể chuyện xong bà cũng giúp tôi rút ra những bài học quý báu, không cao sang, xa vời mà rất thực tế, gần gũi. Tôi luôn lắng nghe những điều bà dặn để áp dụng vào cuộc sống. Bản thân tôi cũng như tất cả mọi người, không ai là hoàn hảo nên luôn phải học hỏi lẫn nhau, những khiếm khuyết của mình sẽ được tri thức của người khác bổ sung và ngược lại. Do đó, không được giấu điểm yếu kém. Bà còn bảo tôi phải học thật chăm để không bị kém hiểu biết, có như thế mới không suy nghĩ hay hành động thiếu hiểu biết. Quả thực những điều bà dặn dò tôi đòi hỏi một sự cố gắng nỗ lực và tự giác rất lớn nhưng dù có thế nào thì tôi cũng không thể để mình như chú ếch ngồi đáy giếng được.

Truyện ngụ ngôn Ếch ngồi đáy giếng của ông cha ta thật sâu sắc: Nói chuyện của loài vật nhưng mục đích là nói chuyện loài người. Bất kì ai khi đọc truyện cũng sẽ tự rút ra được cho mình bài học cần thiết và bổ ích.

Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Sau khi kể, cho biết em đã cố gắng thể hiện bài học và sự thú vị, hài hước của câu chuyện bằng cách nào?

Trả lời:

Bài viết sử dụng lối nói quá để tạo tính hài hước, thú vị:

“Bỗng nó thấy tối sầm lại, bầu trời sụp xuống, không nhìn rõ gì nữa, đầu óc quay cuồng. Một vật gì khổng lồ che mất tầm nhìn của nó. Nó đâu biết rằng đó là chân của một con trâu nên đã bị dẫm bẹp. Thế là hết đời một con ếch ngông nghênh.”

Câu 4 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhận xét về mức độ đáp ứng yêu cầu của đề bài qua phần trình bày câu chuyện của bạn khác.

Trả lời:

Em nhận xét bài làm của mình theo các mức độ đáp ứng yêu cầu như sau:

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Có những lưu ý chung, gợi mở dự đoán về bài học sẽ được rút ra

   

Trình bày gọn, rõ về diễn biến của các sự việc trong câu truyện

   

Sử dụng từ ngữ, hình ảnh, giọng điệu phù hợp, có những thay đổi cần thiết.

   

Thể hiện được tính hài hước, triết lí của truyện ngụ ngôn.

Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

SBT Ngữ Văn 7 Bài 1: Tiếng nói của vạn vật

SBT Ngữ Văn 7 Bài 2: Bài học cuộc sống

SBT Ngữ Văn 7 Bài 3: Những góc nhìn văn chương

SBT Ngữ Văn 7 Bài 4: Quà tặng của thiên nhiên

SBT Ngữ Văn 7 Bài 5: Từng bước hoàn thiện bản thân

Đánh giá

0

0 đánh giá